Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội tháng 01/2010

Thứ sáu - 05/03/2010 00:00 101 0

A. VỀ KINH TẾ

1. Sản xuất nông - lâm nghiệp

a) Nông nghiệp

Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 2009 - 2010 đến ngày 15/01/2010 là 73.750 ha, tăng 24% so cùng kỳ (CK). Cụ thể một số cây trồng chính như sau:

- Cây lúa: 39.686 ha, tăng 55,8% so với CK.

- Cây mì: 10.466 ha, tăng 22,6% so với CK.

- Cây đậu phộng: 6.955 ha, bằng 60,3% so với CK.

- Cây mía (trồng mới): 2.622 ha, tăng 41,7% so với CK.

Nhìn chung, các loại cây trồng đều phát triển tốt, thời tiết thuận lợi cho nông dân thu hoạch vụ Mùa 2009 và xuống giống vụ Đông Xuân 2009 - 2010. Dịch hại có xảy ra trên các loại cây trồng, nhưng đa số diện tích bị nhiễm ở mức độ nhẹ.

b) Chăn nuôi - thú y

Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn phát triển mạnh. Giá cả hầu hết các sản phẩm chăn nuôi tương đương tháng trước. Do sắp đến Tết Nguyên đán nên dự đoán giá cả các sản phẩm gia súc, gia cầm sẽ có chiều hướng tăng.

Các dịch bệnh trên gia súc, cúm gia cầm không phát sinh trên địa bàn tỉnh, chỉ xuất hiện các bệnh truyền nhiễm thông thường và được điều trị kịp thời. Công tác phòng chống, giám sát dịch bệnh đến các hộ, cơ sở chăn nuôi tiếp tục được tăng cường.

c) Lâm nghiệp

Xảy ra 23 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (tăng 08 vụ so tháng trước). Trong nội địa, tình trạng khai thác trái phép rừng trồng, trộm lậu lâm sản vẫn còn xảy ra. Khu vực biên giới, công tác tuần tra được tăng cường đã hạn chế được tình trạng khai thác lâm sản và bẫy bắt động vật hoang dã trái phép.

d) Tình hình đầu tư và tiêu thụ mía đường

Tính đến ngày 11/01/2010, diện tích mía niên vụ 2010 - 2011 được 03 nhà máy đường đầu tư là 7.492 ha.

Chế biến niên vụ 2009 - 2010, 03 nhà máy đường đã thu mua 537.823 tấn mía cây, sản xuất 51.612 tấn đường, lượng đường tiêu thụ 20.741 tấn.

e) Tình hình chế biến mì

Khối lượng củ mì đưa vào chế biến là 197.384 tấn, tăng 11,8 % so CK; chế biến được 49.346 tấn bột, tăng 11,8% so CK. Giá thu mua củ mì tươi tăng nhẹ, dao động từ 1.600 - 1.640 đồng/kg.

2. Tài nguyên - môi trường

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp: cấp được 303 giấy chứng nhận, diện tích 181,19 ha. Lũy kế từ năm 1992 đến nay cấp được 216.626 giấy, diện tích 269.714,31 ha, đạt 96,71% so với tổng diện tích đất nông nghiệp.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn: cấp được 116 giấy chứng nhận, diện tích 3,83 ha. Lũy kế từ năm 1993 đến nay cấp được 163.003 giấy, diện tích 6.574,52 ha, đạt 89,76% về diện tích và đạt 90,59 % so với tổng số hộ.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị: cấp được 59 giấy chứng nhận, diện tích 1,33 ha. Lũy kế đến nay cấp được 38.479 giấy, diện tích 1.032,16 ha, đạt 87,60 % về diện tích và đạt 103,11 % về số hộ.

3. Sản xuất công nghiệp    

Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 753,7 tỷ đồng, giảm 1,9% so tháng trước, tăng 41,1% so cùng kỳ. Sản xuất công nghiệp của khu vực đầu tư nước ngoài và khu vực dân doanh tăng nhẹ so tháng trước, riêng khu vực nhà nước giảm 13,4 %. Hầu hết giá trị các ngành công nghiệp chủ yếu đều giảm so tháng trước, riêng ngành dệt may tăng 6,7%, sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 4%.

4. Vốn đầu tư phát triển khu vực Nhà nước

Vốn đầu tư phát triển khu vực nhà nước ước thực hiện 62,641 tỷ đồng, giảm 90,4% so tháng trước và giảm 30% so cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp giảm 90,5%, vốn vay giảm 97,3%, vốn ngân sách nhà nước giảm 90,9% so tháng trước.

5. Kinh tế đối ngoại

Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 63,63 triệu USD, giảm 25,3% so tháng trước, tăng 41,5% so cùng kỳ. Hầu hết các thành phần kinh tế đều có giá trị xuất khẩu giảm, trong đó kinh tế tư nhân giảm 32%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 23,5%, kinh tế nhà nước giảm 13,5% so tháng trước.

Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 37,27 triệu USD, giảm 21,4% so tháng trước, tăng 128,8 % so cùng kỳ. Các thành phần kinh tế đều có giá trị nhập khẩu giảm từ 21 - 23% so tháng trước.

Thu hút đầu tư nước ngoài:

Trong tháng, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 05 dự án, vốn đăng ký 3,729 triệu USD. Lũy kế, toàn tỉnh có 192 dự án, vốn đăng ký 878,068 triệu USD.

     6. Dịch vụ - Thương mại - du lịch - giá cả thị trường

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn ước thực hiện 2.091,81 tỷ đồng, tăng 2,5% so tháng trước.

So tháng trước, khách lưu trú 45.000 lượt, giảm 18,2%; khách tham quan khu du lịch núi Bà 45.000 lượt, giảm 10%; khách lữ hành 1.500 lượt, tăng 25%. Doanh thu du lịch 184.450 triệu đồng, giảm 5,6%.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển hàng hoá của các đơn vị vận tải trong tỉnh ước 1,47 triệu tấn, tăng 36,7% so tháng trước, luân chuyển được 106,68 triệu tấn.km, tăng 42,3%. Về vận chuyển hành khách, ước khối lượng thực hiện trong tháng đạt 1,96 triệu lượt người, tăng 22,2% so tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01 năm 2010 tăng 0,87% so tháng 12/2009; giá vàng giảm 0,9%, giá đôla Mỹ tăng 0,5% so tháng trước.

7. Tài chính – ngân hàng

a) Tài chính

Ước tổng thu ngân sách địa phương 187 tỷ đồng, đạt 8,48% dự toán, tăng 31,45% so CK. Trong đó thu nội địa 135 tỷ đồng, đạt 9,18% dự toán, tăng 61,62% so CK; thu thuế xuất nhập khẩu 12 tỷ đồng, đạt 8% dự toán, bằng 92,1% CK; các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước 40 tỷ đồng, đạt 6,83% dự toán, bằng 87,53% CK.

Chi ngân sách 179 tỷ đồng, đạt 6,71% dự toán, tăng 11,93% so CK. Trong đó, chủ yếu chi thường xuyên 161,61 tỷ đồng, chi đầu tư phát triển 12,45 tỷ đồng.

b) Hoạt động ngân hàng

Tổng nguồn vốn ước đến tháng 01/2010 đạt 11.501,3 tỷ đồng, tăng 0,4% so tháng 12/2009, tăng 23,1% so CK. Trong đó, nguồn vốn huy động ước đạt 8.501,73 tỷ đồng, tăng 4,4% so tháng 12/2009 và tăng 35,7% so CK.

Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến cuối tháng ước đạt 10.356,78 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng 12/2009 và tăng 22,2% so với CK. Nợ xấu chiếm 1,85% so với tổng dư nợ.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây