A. VỀ KINH TẾ
1. Sản xuất nông - lâm nghiệp
a) Nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 2009-2010 đến ngày 15/02/2010 là 90.057 ha, bằng 100,1% so cùng kỳ (CK). Cụ thể một số cây trồng chính như sau:
- Cây lúa: 44.811 ha, tăng 10,6% so với CK.
- Cây mì: 13.939 ha, giảm 11,3% so với CK.
- Cây đậu phộng: 8.959 ha, bằng 33% so với CK.
- Cây mía (trồng mới): 4.097 ha, tăng 11% so với CK.
Nhìn chung, tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân 2009-2010 chậm, thời gian xuống giống kéo dài. Dịch hại trên cây trồng chính tăng so với cùng kỳ nhưng diện tích bị nhiễm ở mức độ nhẹ.
b) Chăn nuôi - thú y
Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn phát triển ổn định. Giá cả hầu hết các sản phẩm chăn nuôi tăng so với tháng trước, giá gà thả vườn tăng 30.000-40.000 đồng/kg (ở mức 90.000-120.000 đồng/kg), giá heo hơi tăng 3.000-4.000 đồng/kg (ở mức 35.000-36.000 đồng/kg), riêng giá thịt bò ổn định so tháng trước.
Các dịch bệnh trên gia súc, cúm gia cầm không phát sinh trên địa bàn tỉnh, chỉ xuất hiện các bệnh truyền nhiễm thông thường và được điều trị kịp thời. Công tác phòng chống, giám sát dịch bệnh trước và sau Tết Nguyên đán được thực hiện tốt.
c) Lâm nghiệp
Xảy ra 20 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (giảm 03 vụ so tháng trước). Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và tình trạng bao, chiếm sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích được triển khai thực hiện theo kế hoạch năm 2010.
d) Tình hình đầu tư và tiêu thụ mía đường
Tính đến ngày 10/02/2010 diện tích mía được 03 nhà máy đường đầu tư là 12.745ha. Trong tháng, 03 nhà máy đường đã thu mua 199.684 tấn mía cây, sản xuất 18.588 tấn đường, lượng đường tiêu thụ 19.758 tấn.
e) Tình hình chế biến mì
Khối lượng củ mì đưa vào chế biến là 180.584 tấn, tăng 79,2% so CK; chế biến được 45.146 tấn bột, tăng 39,5% so CK. Giá thu mua củ mì tươi tăng nhẹ, dao động từ 1.650 - 1.770 đồng/kg.
2. Tài nguyên - môi trường
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp: cấp được 97 giấy chứng nhận, diện tích 36,87 ha. Lũy kế từ năm 1992 đến nay cấp được 216.723 giấy, diện tích 269.751,18 ha, đạt 96,72% so với tổng diện tích đất nông nghiệp.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn: cấp được 202 giấy chứng nhận, diện tích 4,59 ha. Lũy kế từ năm 1993 đến nay cấp được 163.205 giấy, diện tích 6.579,11 ha, đạt 89,82% về diện tích và đạt 90,7 % so với tổng số hộ.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị: cấp được 85 giấy chứng nhận, diện tích 1,98 ha. Lũy kế đến nay cấp được 38.564 giấy, diện tích 1.034,14 ha, đạt 87,77 % về diện tích và đạt 103,34 % về số hộ.
3. Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 510,8 tỷ đồng, giảm 31,47% so tháng trước, tăng 14,9% so cùng kỳ. So tháng trước, sản xuất công nghiệp của khu vực đầu tư nước ngoài, khu vực dân doanh và khu vực nhà nước đều giảm. Hầu hết giá trị các ngành công nghiệp chủ yếu giảm, riêng ngành sản xuất sản phẩm chất khoáng phi kim loại tăng nhẹ 0,1% so với tháng trước.
4. Vốn đầu tư phát triển khu vực Nhà nước
Vốn đầu tư phát triển khu vực nhà nước ước thực hiện 46 tỷ đồng, giảm 31,3% so tháng trước và giảm 39,1% so cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp giảm 26,6%, vốn vay tăng 3,3%, vốn ngân sách nhà nước giảm 31,6%.
5. Kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 57,5 triệu USD, giảm 18,7% so tháng trước, tăng 65,9% so cùng kỳ. So tháng trước, hầu hết các thành phần kinh tế đều có giá trị xuất khẩu giảm, trong đó kinh tế tư nhân giảm 20,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 18,1%, kinh tế nhà nước giảm 18,6%.
Lũy kế, kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 128,17 triệu USD, tăng 65,88% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế tư nhân tăng 129,9%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 51,57%, kinh tế nhà nước tăng 48,71%.
Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 23,4 triệu USD, giảm 17% so tháng trước, tăng 57,4 % so cùng kỳ. Các thành phần kinh tế đều có giá trị nhập khẩu giảm từ 13-17% so tháng trước.
Lũy kế, kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 51,7 triệu USD, tăng 57,42% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 75,37%, kinh tế tư nhân giảm 41%.
Thu hút đầu tư nước ngoài:
Trong tháng không cấp giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh tăng vốn 02 dự án, vốn tăng 1,9 triệu USD. Tính đến thời điểm 15/02/2010, toàn tỉnh có 193 dự án, vốn đăng ký 880,868 triệu USD.
6. Dịch vụ - Thương mại - du lịch - giá cả thị trường
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn ước thực hiện 2.180,7 tỷ đồng, tăng 4,3% so tháng trước.
So tháng trước, khách lưu trú 55.000 lượt, tăng 19,3%; khách tham quan khu du lịch núi Bà 900.000 lượt, tăng 20 lần; khách lữ hành 2.100 lượt, tăng 40%. Doanh thu du lịch 201.821 triệu đồng, tăng 9,8%.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển hàng hoá của các đơn vị vận tải trong tỉnh ước 1,47 triệu tấn, tăng 1,4% so tháng trước, luân chuyển được 107,30 triệu tấn.km, tăng 0,6%. Về vận chuyển hành khách, ước khối lượng thực hiện trong tháng đạt 2,13 triệu lượt người, tăng 8,7% so tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02 năm 2010 tăng 1,6% so tháng 01 năm 2010; giá vàng giảm 1,5%, giá đôla Mỹ tăng 0,4% so tháng trước.
7. Tài chính – ngân hàng
a) Tài chính
Ước tổng thu ngân sách địa phương 139 tỷ đồng, đạt 18,05% dự toán, tăng 35,1% so CK. Trong đó, thu nội địa 90 tỷ đồng, đạt 18,26% dự toán, tăng 68,52% so CK; thu thuế xuất nhập khẩu 09 tỷ đồng, đạt 13,8% dự toán, giảm 20,09% CK; các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước 40 tỷ đồng, đạt 18,6% dự toán, bằng 99,77% CK.
Chi ngân sách 119,87 tỷ đồng, đạt 11,19% dự toán, tăng 6,49% so CK. Trong đó, chi thường xuyên 106,63 tỷ đồng, chi đầu tư phát triển 9,15 tỷ đồng.
b) Hoạt động ngân hàng
Tổng nguồn vốn ước đến tháng 02/2010 đạt 11.583,4 tỷ đồng, tăng 1,2% so tháng 12/2009, tăng 21,9% so CK. Trong đó, nguồn vốn huy động ước đạt 8.459 tỷ đồng, tăng 3,8% so tháng 12/2009 và tăng 32,5% so CK.
Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến cuối tháng ước đạt 10.466,3 tỷ đồng, tăng 1,8% so tháng 12/2009 và tăng 20,3% so với CK. Nợ xấu chiếm 1,9% so với tổng dư nợ.