Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội tháng 10/2009

Thứ sáu - 05/03/2010 00:00 152 0

VỀ KINH TẾ

1. Sản xuất nông - lâm nghiệp

a) Nông nghiệp

Tổng diện tích gieo trồng vụ Mùa đến ngày 15/10/2009 là 73.902 ha, giảm 5,57% so cùng kỳ (CK). Cụ thể một số cây trồng chính như sau:

- Cây lúa: 55.644 ha, giảm 5,23% so CK.

- Cây mì: 7.718 ha, giảm 9,94% so CK.

- Cây đậu phộng: 1.893 ha, giảm 29,63% so CK.

- Cây mía (trồng mới): 286 ha, tăng 34,91% so với CK.

Nhìn chung, các loại cây trồng phát triển, sinh trưởng tốt. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết xấu, mưa nhiều gây khó khăn cho việc xuống giống vụ Mùa. Một số bệnh gây hại trên cây trồng có xuất hiện nhưng ở mức độ nhẹ, gây hại thấp, không ảnh hưởng đến sản lượng cây trồng.

b) Chăn nuôi - thú y

Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn ổn định. Giá heo hơi, thịt bò tương đương tháng trước. Riêng giá gà công nghiệp, vịt hơi tăng nên người chăn nuôi thu nhập khá.

Các dịch bệnh trên gia súc, cúm gia cầm không phát sinh trên địa bàn tỉnh, chỉ xuất hiện các bệnh truyền nhiễm thông thường và được điều trị kịp thời. Công tác phòng, chống, giám sát dịch bệnh đến các hộ, cơ sở chăn nuôi tiếp tục được tăng cường.

c) Lâm nghiệp

Xảy ra 18 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (giảm 08 vụ so tháng trước). Trong nội địa, tình trạng trộm lậu lâm sản vẫn còn xảy ra. Ở khu vực biên giới, công tác tuần tra được tăng cường đã hạn chế tình trạng khai thác lâm sản và bẫy bắt động vật hoang dã trái phép.

d) Tình hình đầu tư và tiêu thụ mía đường

Vụ 2009 - 2010, tính đến ngày 10/10/2009 diện tích mía được 03 nhà máy đường đầu tư là 20.845 ha, tăng 21,5% so CK. Đến nay, chỉ có Nhà máy đường Nước Trong đi vào hoạt động, thu mua được 63.787 tấn mía, sản xuất được 5.454 tấn đường.

e) Tình hình chế biến mì

Khối lượng củ mì đưa vào chế biến là 261.672 tấn, tăng 41,4% so CK; chế biến được 65.418 tấn bột, tăng 41,4% so CK. Giá thu mua củ mì tươi tăng nhẹ, dao động từ 1.100 - 1.200 đồng/kg.

2. Tài nguyên - môi trường

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp: cấp được 176 giấy chứng nhận, diện tích 97,94 ha. Lũy kế từ năm 1992 đến nay cấp được 215.873 giấy, diện tích 269.371,01 ha, đạt 96,58% so với tổng diện tích đất nông nghiệp.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn: cấp được 113 giấy chứng nhận, diện tích 3,38 ha. Lũy kế từ năm 1993 đến nay cấp được 162.689 giấy, diện tích 6.554,40 ha, đạt 89,48% về diện tích và đạt 90,41% về số hộ.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị: cấp được 71 giấy chứng nhận, diện tích 1,34 ha. Lũy kế đến nay cấp được 38.262 giấy, diện tích 1.027,90 ha, đạt 87,24% về diện tích và đạt 102,53% về số hộ.

3. Sản xuất công nghiệp    

Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 559 tỷ đồng, tăng 3,6% so tháng trước. Khu vực dân doanh tăng 6,6%, khu vực đầu tư nước ngoài tăng 1,9 %, khu vực nhà nước tăng 0,8%. Các ngành công nghiệp tương đối ổn định so tháng trước.

Lũy kế, giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 5.298,8 tỷ đồng, tăng 15,7% so cùng kỳ. Trong đó, khu vực dân doanh tăng 116,4%, khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 59,6 %, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 05%.

Giá trị sản xuất một số ngành công nghiệp tăng khá so cùng kỳ như: sản xuất chất khoáng phi kim loại (+201,4%), dệt may (+60,8%); một số ngành giảm như: sản xuất sản phẩm từ kim loại (-20,5%), sản xuất lương thực, thực phẩm và đồ uống (-3,2%).

 

4. Vốn đầu tư phát triển khu vực Nhà nước

Vốn đầu tư phát triển khu vực nhà nước ước thực hiện 229,3 tỷ đồng, tăng 1,1% so tháng trước. Trong đó: tăng ở nguồn vốn tự có của doanh nghiệp (+8,1%), vốn vay (+15,4%); riêng vốn ngân sách nhà nước giảm (-1,3%).

Lũy kế, vốn đầu tư phát triển khu vực nhà nước ước đạt 1.650,3 tỷ đồng, giảm 29,7% so cùng kỳ, chủ yếu giảm ở nguồn vốn vay (-85,6%) và vốn tự có của doanh nghiệp (-14,1%); nhưng tăng mạnh ở nguồn vốn ngân sách nhà nước (+51,9 %).

5. Kinh tế đối ngoại

Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 60,2 triệu USD, giảm 1,8% so tháng trước. Trong đó, kinh tế nhà nước giảm 1,8% so tháng trước, khu vực kinh tế tư nhân giảm 2,5%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,6%.

Lũy kế, kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 532,9 triệu USD, tăng 0,1% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13%, kinh tế dân doanh giảm 26,2%, kinh tế nhà nước giảm 23,5%.

Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 24,4 triệu USD, giảm 1,1% so tháng trước. Trong đó, nhập khẩu ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,3%, khu vực nhà nước giảm 2%, khu vực dân doanh giảm 0,38 %.

Lũy kế, kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 269,46 triệu USD, giảm 13,68 % so cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước giảm 63,32%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 14,37%, kinh tế dân doanh giảm 8,18%.

Thu hút đầu tư nước ngoài:

Từ đầu năm đến 30/9/2009 trên địa bàn tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 14 dự án, số vốn đăng ký 97,93 triệu USD. Lũy kế đến ngày 30/9/2009 toàn tỉnh có 189 dự án, vốn đăng ký: 883,695 triệu USD.

     6. Dịch vụ - Thương mại - Du lịch - Giá cả thị trường

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn ước thực hiện 1.882 tỷ đồng, tăng 3,73% so tháng trước.

So tháng trước, khách lưu trú 55.000 lượt, tăng 14,6%; khách lữ hành 1.300 lượt, giảm 31,6%; khách tham quan khu du lịch núi Bà 125.00 lượt, tăng 30,2%. Lũy kế, khách lữ hành 18.921 lượt, giảm 0,2% so cùng kỳ; Khách lưu trú 493.193 lượt, tăng 27,5%, khách tham quan khu du lịch núi Bà 1.789.323 lượt, tăng 2,7% so cùng kỳ. Doanh thu du lịch 190.920 triệu đồng, tăng 2,8%, lũy kế 1.873.336 triệu đồng, tăng 19,1%.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển hàng hoá của các đơn vị vận tải trong tỉnh ước 1.068.806 tấn, tăng 1,74 % so tháng trước, luân chuyển được 74.546.714 tấn.km, tăng 0,43 % so tháng trước. Về vận chuyển hành khách, ước khối lượng thực hiện trong tháng đạt 1.630.875 lượt người, tăng 1,13% so tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2009 tăng 0,6% so tháng trước, tăng 5,63% so CK; giá vàng tăng 5,81 %, giá đôla tăng 0,27%.

7. Tài chính – ngân hàng

a) Tài chính

Ước tổng thu ngân sách địa phương 191 tỷ đồng. Trong đó thu nội địa 125 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 10 tỷ đồng, các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước 56 tỷ đồng.

Lũy kế thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.679,788 tỷ đồng, đạt 82,59% dự toán, tăng 9,35% so CK, trong đó: thu nội địa 1.058,695 tỷ đồng, đạt 79,9% dự toán, tăng 8,03% so CK; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 123,093 tỷ đồng, đạt 63,12% dự toán, giảm 20,33% so CK; các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước 498 tỷ đồng, đạt 96,89% dự toán, tăng 23,98% so CK.

Chi ngân sách ước đạt 210,201 tỷ đồng. Trong đó, chi thường xuyên 144,205 tỷ đồng, chi đầu tư phát triển 8,15 tỷ đồng.

Lũy kế, chi ngân sách 1.791,688 tỷ đồng, đạt 76,33% so dự toán, tăng 35,93% so CK. Trong đó: chi đầu tư phát triển 263,244 tỷ đồng, đạt 81,93 % dự toán, tăng 58,34% so cùng kỳ; chi thường xuyên 1.181,915 tỷ đồng, đạt 94,41 % dự toán và tăng 16,39% so cùng kỳ.

b) Hoạt động ngân hàng

Tổng nguồn vốn ước đến tháng 10/2009 đạt 11.042,831 tỷ đồng tăng 1,02 % so tháng trước, tăng 29,32% so CK. Trong đó, nguồn vốn huy động ước đạt 7.645,270 tỷ đồng, tăng 2,85% so tháng trước và tăng 26,91% so CK.

    Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến cuối tháng ước đạt 10.094,525 tỷ đồng, tăng 1,24% so tháng trước và tăng 27,39% so với CK. Tình hình nợ xấu chiếm 1,9% so với tổng dư nợ.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây