Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội tháng 9/2009

Thứ sáu - 05/03/2010 00:00 64 0

A. VỀ KINH TẾ

1. Sản xuất nông - lâm nghiệp

a) Nông nghiệp

Tổng diện tích gieo trồng vụ Mùa đến ngày 13/9/2009 là 49.386 ha, đạt 70,2% so với KH vụ và bằng 81,6 % so cùng kỳ (CK). Cụ thể một số cây trồng chính như sau:

- Cây lúa: 36.543 ha, đạt 74,6 % so với KH vụ và bằng 77,1 % so CK.

- Cây mì: 5.027 ha, đạt 94,8 % so với KH vụ và tăng 13,4 % so CK.

- Cây đậu phộng: 1.472 ha, đạt 49,1% so với KH và bằng 64,8 % so CK.

- Cây mía : 104 ha, bằng 56,6 % so với CK.

Nhìn chung, các loại cây trồng phát triển sinh trưởng tốt. Tuy nhiên, mưa nhiều gây khó khăn cho việc xuống giống và thu hoạch vụ Hè thu.

b) Chăn nuôi - thú y

Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn phát triển ổn định, giá heo hơi 30.000 - 32.000 đồng/kg, giá gà thả vườn 50.000 - 55.000 đồng/kg, giá thịt bò hơi 23.000 - 24.000 đồng/kg. Nhìn chung, các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và chăn nuôi thủy sản chấp hành đúng các quy định. Các bệnh lở mồm long móng trên gia súc, cúm gia cầm, bệnh heo tai xanh không phát sinh trên địa bàn tỉnh. Các bệnh truyền nhiễm trên gia súc chỉ xảy ra rải rác. Công tác phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch bệnh đến các hộ, cơ sở chăn nuôi tiếp tục được tăng cường.

c) Lâm nghiệp

Xảy ra 26 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Tình trạng trộm lậu lâm sản xảy ra rải rác tại Khu rừng Văn hóa - Lịch sử Chàng Riệc, khu vực rừng Phòng hộ hồ Dầu Tiếng và khu rừng xã Hòa Hội, huyện Châu Thành.

d) Tình hình đầu tư và tiêu thụ mía đường

Vụ 2009 - 2010, tính đến ngày 08/9/2009, diện tích mía được 03 nhà máy đường đầu tư là 20.845 ha.

e) Tình hình chế biến mì

Khối lượng củ mì đưa vào chế biến là 115.615 tấn, tăng 20,7 % so CK; sản xuất được 28.904 tấn bột, tăng 20,7 % so CK. Giá thu mua củ mì dao động từ 1.000 - 1.020 đồng/kg.

2. Tài nguyên - môi trường

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp: cấp được 211 giấy chứng nhận, diện tích 111,81 ha. Lũy kế từ năm 1992 đến nay cấp được 215.697 giấy, diện tích 269.273,07 ha, đạt 96,55% so với tổng diện tích đất nông nghiệp.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn: cấp được 73 giấy chứng nhận, diện tích 2,3 ha. Lũy kế từ năm 1993 đến nay cấp được 162.576 giấy, diện tích 6.551,02 ha, đạt 89,44 % về diện tích và đạt 90,35 % so với tổng số hộ.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị: cấp được 30 giấy chứng nhận, diện tích 0,67 ha. Lũy kế đến nay cấp được 38.191 giấy, diện tích 1.026,55 ha, đạt 87,13% về diện tích và đạt 102,34 % về số hộ.

3. Sản xuất công nghiệp    

Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 539 triệu đồng, giảm 1,52 % so tháng trước. Trong đó, khu vực ngoài quốc doanh tăng 3,1%, khu vực nhà nước giảm mạnh 10,51%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm nhẹ 1,04%.

Lũy kế, giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 4.738,798 tỷ đồng, tăng 15,2% so cùng kỳ. Trong đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 57,7%, khu vực dân doanh tăng 15 %, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,6 %.

Giá trị sản xuất một số ngành công nghiệp tăng khá so cùng kỳ như: dệt may (+61,4%), sản xuất từ chất khoáng phi kim loại (+185,4%), một số ngành giảm như: sản xuất sản phẩm từ kim loại (-18,8%), sản xuất lương thực và đồ uống (-3,4%).

4. Vốn đầu tư phát triển khu vực Nhà nước

Vốn đầu tư phát triển khu vực nhà nước ước thực hiện 195,185 tỷ đồng, tăng 3,5% so tháng trước. Lũy kế, vốn đầu tư phát triển khu vực nhà nước ước đạt 1.461,952 tỷ đồng, bằng 69,9% so cùng kỳ, chủ yếu giảm ở nguồn vốn vay (-80,6%) và vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước (-15,6%), ngược lại tăng mạnh ở nguồn vốn ngân sách nhà nước (+75 %).

5. Kinh tế đối ngoại

Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 51,82 triệu USD, giảm 4,18 % so tháng trước. Lũy kế, kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 465,3 triệu USD, giảm 1,5% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10 %, kinh tế dân doanh giảm 25 %, kinh tế nhà nước giảm 19,3 %.

Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 31,66 triệu USD, giảm 1,26% so tháng trước. Lũy kế, kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 252 triệu USD, giảm 11,1 % so cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước giảm 62,8 %, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 13,1 %, kinh tế dân doanh tăng 0,7 %.

Thu hút đầu tư nước ngoài:

Đến thời điểm 15/9/2009 cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 01 dự án đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký 8 triệu USD, 03 dự án tăng vốn 2,75 triệu USD, 01 dự án thu hồi 0,5 triệu USD.

Từ đầu năm đến 15/9/2009 trên địa bàn tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 12 dự án với vốn 58,93 triệu USD, 08 dự án tăng vốn 8,85 triệu USD. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 188 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với vốn đăng ký 847,7 triệu USD.

6. Dịch vụ - Thương mại - du lịch - giá cả thị trường

    Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn ước thực hiện 1.820,74 tỷ đồng, tăng 2,25% so tháng trước, tăng 11,4% so cùng kỳ.

Khối lượng hàng hóa vận chuyển của các đơn vị vận tải trong tỉnh ước 1.050.286 tấn, tăng 1,5 % so tháng trước, luân chuyển được 36.020.000 tấn.km, tăng 2,06 % so tháng trước. Về vận chuyển hành khách, ước khối lượng thực hiện trong tháng đạt 1.612.552 lượt người, tăng 1,58% so tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 năm 2009 tăng 0,25% so tháng trước. So tháng trước, giá vàng tăng 2,84 %, giá đôla giảm 0,08%.

7. Tài chính – ngân hàng

a) Tài chính

Lũy kế 9 tháng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.496,786 tỷ đồng, đạt 73,59 % dự toán, tăng 8,58 % so CK, trong đó: thu nội địa 940,577 tỷ đồng, đạt 70,99% dự toán, tăng 6,6 % so CK; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 114,610 tỷ đồng, đạt 58,77 % dự toán, giảm 19,89 % so CK; các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước 441,599 tỷ đồng, đạt 85,91 % dự toán, tăng 25 % so CK.

Lũy kế 9 tháng, chi ngân sách 1.534,02 tỷ đồng, đạt 65,36% so dự toán, tăng 31,23% so CK. Trong đó: chi đầu tư phát triển 243,214 tỷ đồng, đạt 75,7 % dự toán, tăng 69,02 % so cùng kỳ; chi thường xuyên 994,449 tỷ đồng, đạt 79,44 % dự toán và tăng 9,71 % so cùng kỳ.

b) Hoạt động ngân hàng

Tổng nguồn vốn ước đến tháng 9/2009 đạt 11.033 tỷ đồng tăng 1,4 % so tháng trước, tăng 32,61 % so CK. Trong đó, nguồn vốn huy động ước đạt 7.533,9 tỷ đồng, tăng 3,49 % so tháng trước và tăng 30,8% so CK.

    Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến cuối tháng ước đạt 10.091 tỷ đồng, tăng 1,53% so tháng trước và tăng 32,6 % so với cùng kỳ. Tình hình nợ xấu chiếm 1,8 % so với tổng dư nợ.

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây