Hiện nay, Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn trực tiếp quản lý, vận hành, khai thác 68 công trình cấp nước tập trung trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Tuy nhiện, việc đầu tư kinh phí để sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước chưa kịp thời, ảnh hưởng đến chất lượng nước, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của người dân vùng nông thôn, biên giới.
Đa số công trình cấp nước được xây dựng từ năm 1999 đến nay, thời gian đầu xây dựng và đưa vào sử dụng do UBND các xã quản lý, vận hành do không được đào tạo chuyên môn; nên một số công trình cấp nước sau khi bàn giao về Trung tâm Nước sạch tiếp nhận quản lý, vận hành, khai thác đã xuống cấp hư hỏng trầm trọng, đồng thời công tác khảo sát định kỳ để duy tu, bảo dưỡng không được thực hiện thường xuyên (do không có kinh phí, nguồn thu tiền nước không đủ chi phí sản xuất cung cấp nước), việc rà soát, lưu trữ các hồ sơ thiết kế công trình gặp nhiều khó khăn.
Các công trình cấp nước nông thôn mang tính chính trị, xã hội cao hơn tính dịch vụ và khác biệt với cấp nước đô thị (chủ yếu phục vụ người dân nghèo có điều kiện sử dụng nước sạch, đảm bảo sức khỏe, nâng cao nhu cầu cuộc sống). Đó là, các công trình cấp nước nông thôn phân bố trên địa bàn rộng, nguồn nước bị nhiễm phèn …, dân cư sinh sống thưa thớt, dẫn đến tỷ lệ thất thoát nước nhiều, hiệu suất đầu tư cao, địa bàn quản lý khó khăn, chi phí quản lý cao. Đặc biệt, đời sống của người dân vùng nông thôn, biên giới còn khó khăn, nguồn thu không ổn định; do vậy, ngân sách tỉnh phải hỗ trợ đơn giá nước đối với người dân chỉ bằng 1/2 đơn giá nước tính đúng, tính đủ. Do đó, một số công trình cấp nước đã xuống cấp trầm trọng như công trình cấp nước: ấp Phước Hòa, xã Phước Chỉ, huyện Trảng Bàng, ấp Gò Nổi, xã Ninh Điền, huyện Châu Thành …, nguồn thu tiền nước chỉ đáp ứng một số khoản chi, không có kinh phí để đầu tư sửa chữa, nâng cấp, rất khó khăn trong công tác quản lý, vận hành, khai thác tại các công trình cấp nước. Nguyên nhân chính gây ra tình trạng xuống cấp là do các công trình đã xây dựng nhiều năm, cơ sở vật chất cũ, lạc hậu, thất thoát lượng nước khá lớn, điện năng tiêu thụ cao, ảnh hưởng đến doanh thu tiền nước, nhưng không có hướng giải quyết khắc phục triệt để tình trạng này;
Vì vậy, đảm bảo sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân ở vùng nông thôn, biên giới, nhà nước cần quan tâm hơn bố trí nguồn kinh phí để cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước hoạt động kém hiệu quả, công nghệ xử lý nước lạc hậu, giảm chi phí vận hành, bảo đảm chất lượng nước theo quy định của Bộ Y tế, Đồng thời thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến người dân, nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ tài sản chung, sử dụng nước đúng mục đích, tránh thất thoát nước.
Liên quan việc đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn, ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2017.
Theo đó, đối với công trình đầu tư tại các xã biên giới, ngân sách nhà nước hỗ trợ 90% giá trị quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các xã biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, không phải hoàn trả ngân sách nhà nước; Điều kiện được hưởng mức hỗ trợ: Áp dụng cho các nhà đầu tư thực hiện công tác đầu tư, quản lý, vận hành, khai thác cung cấp nước sạch cho người dân trong thời gian tối thiểu là 10 (mười) năm, với mức hỗ trợ cụ thể, Hỗ trợ 60% giá trị công trình sau khi nghiệm thu, quyết toán hoàn thành đưa công trình vào sử dụng; Hỗ trợ 30% giá trị còn lại trong thời gian 10 (mười) năm, tương ứng mỗi năm là 3%.
Đối với công trình đầu tư tại vùng nông thôn khác, ngân sách nhà nước hỗ trợ 75% giá trị quyết toán công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với vùng nông thôn khác, phải hoàn trả ngân sách nhà nước bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 6 Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT và các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung (nếu có). Điều kiện được hưởng mức hỗ trợ: Áp dụng cho các nhà đầu tư thực hiện công tác đầu tư, quản lý, vận hành, khai thác cung cấp nước sạch cho người dân trong thời gian tối thiểu là 10 (mười) năm, với mức hỗ trợ 75% giá trị công trình sau khi nghiệm thu, quyết toán hoàn thành đưa công trình vào sử dụng.
Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ khác trong hoạt động cấp nước sạch nông thôn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Theo đó, đối tượng áp dụng là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tư nhân thực hiện toàn bộ hoặc một số công đoạn trong các hoạt động đầu tư xây dựng, chuyển giao công nghệ, quản lý khai thác, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ về cấp nước sạch nông thôn.
Về điều kiện thực hiện, các tổ chức, cá nhân phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ; có năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguyên tắc thực hiện, các dự án, công trình cấp nước sạch nông thôn phải theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định nhằm nâng cao đời sống cộng đồng dân cư. Tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, vốn đóng góp của cộng đồng, hiến tặng, để xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn chỉ được sử dụng cho mục đích phục vụ lợi ích của cộng đồng, không được chia hoặc sử dụng cho các mục đích khác.
Việc hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tư nhân tham gia tiếp nhận và đầu tư hiệu quả các công trình cấp nước bảo đảm hợp vệ sinh, giúp cho người dân được sử dụng nguồn nước sạch đạt quy chuẩn góp phần nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng dân cư, giảm chi phí y tế cho người dân.
MN