Theo kết quả điều tra, tổng rác thải từ các cơ sở y tế phát sinh mỗi ngày là 3.769 kg. Trong đó nhiều nhất là các cơ sở do cấp tỉnh, cấp huyện quản lý (3.404,00 kg/ngày); Trạm y tế xã phường, thị trấn quản lý và cơ sở y tế tư nhân 365 kg/ngày.
Thành phần trong rác thải y tế phát sinh là rác thải thông thường chiếm 77,4% (2.918,5 kg/ngày), rác thải y tế phải xử lý chiếm 22,6% (850 kg/ngày) (chiếm 22,6%). Trong những năm qua, tỉnh đã đầu tư 09 lò đốt chuyên dùng, với tổng kinh phí là 15 tỷ đồng, tổng công suất là 165 kg/giờ, để xử lý rác y tế nguy hại của các cơ sở gồm: Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh, có công suất đốt từ 50-70kg/giờ; các cơ sở còn lại là Bệnh viện phục hồi chức năng; Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; Bệnh viện y học cổ truyền; Trung tâm y tế các huyện: Châu Thành, Dương Minh Châu, Tân Châu, Tân Biên, Hòa Thành, có công suất của mỗi lò đốt là 20-25kg/giờ. Ngoài dự án trên, 02 Bệnh viện tư nhân đã lắp đặt thiết bị xử lý rác y tế nguy hại, trong đó Bệnh viện Đa khoa Lê Ngọc Tùng lắp đặt lò đốt công suất 50 kg/giờ, Bệnh viện Cao Văn Chí lắp đặt lò hấp, công suất 20 kg/giờ.
Trước thời gian thực hiện dự án trên, tỉnh đã đầu tư 05 lò đốt rác y tế nguy hại tại các Trung tâm y tế các huyện gồm: Gò Dầu, Bến Cầu, Trảng Bàng, thành phố Tây Ninh và Bệnh viện lao và bệnh phổi. Mỗi lò đốt có công suất đốt từ 15-20kg/giờ. Trong đó lò đốt của Trung tâm y tế thành phố Tây Ninh và Trung tâm y tế huyện Trảng Bàng đã hư hỏng, không còn sử dụng.
Các cơ sở y tế tư nhân, hầu hết đều hoạt động ngoài giờ, lượt người khám bệnh không nhiều, hoạt động chủ yếu là khám và kê đơn thuốc nên lượng rác thải phát sinh rất ít. Thành phần rác chủ yếu là rác thải thông thường. Hình thức xử lý chính là đốt tại nhà hoặc mang đến đốt tại các lò đốt của Trạm y tế, Trung tâm y tế huyện.
Chi phí vận hành các lò đốt rác y tế nguy hại theo báo cáo của một số trung tâm y tế thì chi phí xử lý rác y tế nguy hại khoảng 15.000 đồng/kg. Theo các cơ sở xử lý chất thải nguy hại (bao gồm cả xử lý rác y tế) trên địa bàn tỉnh được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép đủ năng lực, điều kiện như: Nhà máy của Công ty Môi trường xanh Huê Phương ở xã Thạnh Đức, huyện Gò Dầu; Nhà máy của Công ty Môi trường Xanh ở Khu công nghiệp Trảng Bàng; Nhà máy của Công ty Thái Tuấn ở xã Thanh Phước, huyện Gò Dầu thì chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác y tế nguy hại từ 9.000-10.000 đồng/kg. Công nghệ các lò đốt rác y tế nguy hại theo dự án đã được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và 02 Bệnh viện tư nhân được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận khí thải đạt cột B, QCVN 02:2012/BTNMT.
Hiện nay, một số lò đốt cũ đã xuống cấp/hư hỏng không đạt chuẩn (Trung tâm y tế thành phố Tây Ninh, huyện Trảng Bàng, huyện Gò Dầu, huyện Bến Cầu) cần được nâng cấp nhưng ngược lại, công suất xử lý của các lò đốt mới đang dư thừa: Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh mỗi ngày đốt khoảng 5 giờ; các cơ sở khác vài ngày mới đốt một mẻ; Đốt không liên tục, thời gian ngắt quảng rất dài nên không tận dụng được nhiệt độ sẵn có của mẻ đốt trước dẫn đến hao phí nhiên liệu; Tất cả các lò đốt được vận hành với công suất thấp dẫn đến hao phí nhiều nhân lực thường trực; Tất cả các lò đốt đồng loạt xuống cấp do quá trình sử dụng; Nhân lực phụ trách bảo trì, bảo dưỡng, vận hành không chuyên nghiệp, thực hiện không đúng kỹ thuật theo hướng dẫn dẫn đến hao phí nhiên liệu, không đạt tiêu chuẩn xử lý, thiết bị nhanh xuống cấp; Rác thải từ các trạm y tế, cơ sở y tế nhỏ chưa xử lý theo đúng quy định; Các lò đốt mới tập trung phía Bắc tỉnh (trong thành phố Tây Ninh có 4 cái); phía Nam tỉnh (Gò Dầu, Trảng Bàng, Bến Cầu) xuống cấp hoặc hư hỏng không đạt chuẩn.
Toàn bộ 115 cơ sở khám, điều trị bệnh đều phát sinh nước thải. Theo kết quả điều tra, tổng lượng nước thải phát sinh trong ngày là 1.072,6m3. Trong đó: Nước thải sinh hoạt là 680,2 m3/ngày (chiếm 63,41%); Nước thải y tế cần phải xử lý mỗi ngày là 392,4 m3 (chiếm 36,59%) Cơ sở do cấp tỉnh, cấp huyện quản lý, phát sinh: 888,9m3/ngày.đêm (82,87%); Trạm y tế xã, phường, thị trấn quản lý, phát sinh: 98,1m3/ngày.đêm (9,14%); Cơ sở y tế tư nhân phát sinh: 85,7m3/ngày (7,99%).
Theo dự án đầu tư hỗ trợ xử lý nước thải y tế trên địa bàn tỉnh, đã đầu tư 09 hệ thống thu gom, xử lý nước thải có tổng công suất là 1.500m3/ngày với tổng kinh phí là 57 tỷ đồng. Các hệ thống này xử lý nước thải y tế của các cơ sở gồm: Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh, Bệnh viện phục hồi chức năng, Bệnh viện y học cổ truyền, Trung tâm y tế các huyện: Tân Biên, Dương Minh Châu, Tân Châu có công suất xử lý 100 m3/ngày.đêm/cơ sở, riêng Trung tâm y tế huyện Hòa Thành có công suất xử lý 150 m3/ngày.đêm và Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản có công suất xử lý 50 m3/ngày.đêm. Ngoài dự án còn có 02 Bệnh viện tư nhân đã xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải y tế. Trong đó Bệnh viện Đa khoa Lê Ngọc Tùng xây dựng hệ thống xử lý có công suất 100 m3/ngày.đêm, Bệnh viện Cao Văn Chí xây dựng hệ thống xử lý có công xuất 70 m3/ngày.đêm.
Trước thời gian thực hiện dự án trên, tỉnh đã đầu tư 05 hệ thống xử lý nước thải có tổng công suất là 400m3/ngày gồm: Trung tâm y tế huyện Gò Dầu, thành phố Tây Ninh và Bệnh viện lao và bệnh phổi có công suất xử lý 50m3/ngày.đêm/cơ sở; Trảng Bàng có công suất xử lý 150m3/ngày.đêm; Bến Cầu có công suất xử lý 100 m3/ngày.đêm.
Công nghệ xử lý nước thải y tế theo dự án đã được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận 05/09 cơ sở gồm: Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh; Bệnh viện phục hồi chức năng; Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; Bệnh viện y học cổ truyền; Trung tâm y tế huyện Dương Minh Châu với tổng lưu lượng nước thải được xử lý đạt QCVM 28:2010/BTNMT là 1.050 m3/ngày.đêm. Còn 04 Trung tâm y tế chưa được xác nhận gồm: Châu Thành, Tân Châu, Hòa Thành do thu gom nước thải phát sinh chỉ được từ 1%-3% so với công suất Hệ thống xử lý được lắp đặt và Trung tâm y tế huyện Tân Biên đang xây dựng.
Tuy nhiên, một số hệ thống xử lý cũ đã xuống cấp/hư hỏng không đạt chuẩn cần phải nâng cấp nhưng ngược lại, công suất xử lý của các hệ thống mới đang dư thừa; Nhân lực phụ trách bảo trì, bảo dưỡng, vận hành không chuyên nghiệp, thực hiện không đúng kỹ thuật theo hướng dẫn nên thường xuyên không đạt tiêu chuẩn xử lý; Nước thải từ các trạm y tế, cơ sở y tế nhỏ chưa xử lý theo đúng quy định.
Chất thải y tế nguy hại được xử lý theo mô hình cụm cơ sở y tế (chất thải y tế của một cụm cơ sở y tế được thu gom và xử lý chung tại hệ thống, thiết bị xử lý của một cơ sở trong cụm) bằng phương thức như sau: Rà soát, đánh giá các lò đốt rác y tế nguy hại đã lắp đặt đạt chuẩn, đủ công suất để sử dụng đốt rác y tế nguy hại phát sinh theo cụm cơ sở y tế; Đấu thầu, lựa chọn đơn vị có đủ năng lực, điều kiện, được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép vận chuyển và xử lý rác y tế nguy hại theo cụm cơ sở y tế đúng theo đồ án quy hoạch chất thải rắn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt như sau:
Cụm 1 (Cụm Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh): xử lý một số chất thải y tế nguy hại cho các đơn vị: Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh; Bệnh viện Y học cổ truyền; Bệnh viện Phục hồi chức năng; Trung tâm y tế thành phố Tây Ninh; huyện Châu Thành, Hòa Thành, Dương Minh Châu; Trung tâm y tế dự phòng tỉnh; Trung tâm Phòng chống sốt rét - ký sinh trùng; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm Phòng chống HIV/AISD; các trạm y tế xã, phường, thị trấn;
Cụm 2 (Cụm Trung tâm y tế huyện Tân Châu): xử lý một số chất thải y tế nguy hại cho các đơn vị: Trung tâm y tế huyện Tân Châu, Tân Biên và các Trạm y tế xã, thị trấn thuộc huyện Tân Châu, Tân Biên;
Cụm 3 (Cụm Trung tâm y tế huyện Gò Dầu): xử lý một số chất thải y tế nguy hại cho các đơn vị: Trung tâm y tế huyện Gò Dầu, Bến Cầu, Trảng Bàng và các Trạm y tế xã, thị trấn của các huyện Gò Dầu, Bến Cầu, Trảng Bàng. Riêng Bệnh viện lao và bệnh phổi do rác thải đặc thù có tính nguy hại và lây nhiễm cao nên sẽ xử lý tại chỗ bằng lò đốt rác y tế của bệnh viện.
Về việc xử lý nước thải y tế thực hiện theo nguyên tắc phân định sản phẩm thải lỏng được thải cùng nước thải thì gọi chung là nước thải y tế và phải được quản lý, xử lý theo nội dung hồ sơ môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận; phải tách riêng nước mưa với nước thải y tế để giảm chi phí xử lý.
Tiếp tục rà soát, có biện pháp thu gom triệt để nước thải y tế phát sinh về hệ thống xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý của các hệ thống đã đầu tư và có biện pháp nâng cấp, sửa chữa để nước thải y tế được xử lý đạt quy định; Các hệ thống xử lý nước thải đã được xác nhận đạt quy chuẩn quy định phải tiếp tục vận hành đúng quy trình, kiểm tra chặt chẽ hóa chất sử dụng trong xử lý nước thải để đảm bảo nước thải ra môi trường được xử lý đạt quy chuẩn quy định; Các hệ thống thu gom, xử lý nước thải y tế đã đầu tư nhưng chưa thu gom triệt để nước thải y tế phát sinh thì tiếp tục rà soát, có biện pháp thu gom triệt để để xử lý và các hệ thống xử lý chưa được kiểm tra, xác nhận đạt quy chuẩn quy định thì tiếp tục rà soát, đánh giá, xác định nguyên nhân và có giải pháp khắc phục; Xem xét đấu thầu công tác vận hành hệ thống xử lý nước thải y tế trên cơ sở tính toán chi phí (bao gồm cả hóa chất để xử lý) để đưa ra mức chi phí và lựa chọn đơn vị có đủ năng lực tham gia đấu thầu vận hành hệ thống xử lý nước thải đã được đầu tư đạt quy định; Các Trạm y tế xã, phường, thị trấn, các phòng khám chuyên khoa tư nhân nước thải phát sinh nhỏ, thành phần, tính chất nước thải tương tự như nước thải sinh hoạt thì xử lý bằng hầm tự hoại 3 ngăn. Khi có công nghệ xử lý nước thải y tế áp dụng cho quy mô nhỏ sẽ tiến hành thực hiện theo quy định.
Nhật Quang