ảnh minh họa
Theo Thông tư 36/2024/TT-BYT, tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chia theo 3 nhóm.
Nhóm 1: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái xe hạng A1, B1 và người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Nhóm 2: Áp cụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái xe hạng A và B.
Nhóm 3: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái xe hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, D1E, D2E và DE.
Thông tư 36/2024 quy định: Người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 1/1/2025 nếu có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hạng A1 sang giấy phép lái xe hạng A theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe Nhóm 1 để khám sức khỏe.
Việc khám sức khỏe đối với người khuyết tật đề nghị cấp giấy phép lái xe hạng A1 hoặc cấp giấy phép lái xe hạng B quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo thông tư này để khám sức khỏe nhưng không phải khám Cơ Xương Khớp.
Nội dung khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo thông tư này.
Nội dung khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô, gồm: Theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT; đối với nội dung khám tâm thần thực hiện theo quy định tại mục 1 phần II Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với người hành nghề lái xe là nữ khi khám sức khỏe định kỳ khám chuyên khoa phụ sản theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Thông tư 32/2023/TT-BYT.
Xét nghiệm ma túy và xét nghiệm nồng độ cồn.