Mục tiêu chung
Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất
nguồn gốc, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu
dùng rau trong nước và một phần xuất khẩu, phát triển bền vững ngành hàng
rau; góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, an toàn vệ sinh thực phẩm,
nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Diện tích rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc chiếm khoảng 30% tổng diện tích gieo trồng rau cả tỉnh. Sản lượng rau cả tỉnh khoảng 390.000 - 419.000 tấn, trong đó sản lượng rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc khoảng 100.000 - 120.000 tấn. Trên 95% số mẫu rau được kiểm tra giám sát đạt tiêu chuẩn an toàn.
Định hướng phát triển đến năm 2030
Giai đoạn năm 2024 – 2025, diện tích rau các loại tăng từ 20.500 ha đến 21.000 ha (năm 2025), dự kiến năng suất 186 tạ/ha, sản lượng ước đạt 390.600 tấn (năm 2025). Phấn đấu đến năm 2030, diện tích rau các loại trên toàn tỉnh khoảng 21.500 ha, định hướng diện tích tăng 9,2% so với năm 2023; năng suất đạt 195 tạ/ha, tăng 4,8% so với năm 2023; ước sản lượng đạt 419.250 tấn, tăng 14,5% so với năm 2023.
Định hướng phân vùng phát triển các loại rau tập trung
Các vùng rau trồng luân canh, Các huyện: Tân Biên, Dương Minh Châu, thị xã Hòa Thành và các phường Ninh Sơn, Ninh Thạnh thuộc thành phố Tây Ninh phát triển các loại rau như: khổ qua, dưa leo, bầu, bí, đậu rồng, cà pháo, đậu bắp, đậu đũa, bí đỏ, cải bông, hành lá,… Các huyện: Châu Thành, Bến Cầu và Phường 1 - thành phố Tây Ninh phát triển rau ăn lá (cải các loại, rau thơm), cà tím,… Các huyện: Gò Dầu, Bến Cầu và thị xã Trảng Bàng tập trung các sản phẩm: khổ qua, dưa leo, bầu bí, đậu bắp, mướp, ớt,…
Các vùng rau trồng chuyên canh
- Rau gia vị (rau thơm):
+ Rau quế vị: phường Lộc Hưng, thị xã Trảng Bàng;
+ Rau tía tô và các loại khác: xã Trí Bình, thị trấn Châu Thành thuộc huyện Châu Thành.
+ Rau rừng: phường Gia Lộc, thị xã Trảng Bàng.
- Các loại rau cải, rau ăn lá:
+ Rau cải các loại: các xã: Thái Bình, Trí Bình, thị trấn Châu Thành thuộc huyện Châu Thành.
+ Các loại rau cải và hành lá các xã: Trường Tây, Long Thành Nam, Long Thành Bắc thuộc thị xã Hòa Thành.
+ Rau kèo nèo: xã Tân Bình, thành phố Tây Ninh.
- Rau ăn quả:
+ Cây ớt: các xã: Long Thuận, Long Khánh, Long Giang thuộc huyện Bền Cầu; Ninh Điền, Long Vĩnh thuộc huyện Châu Thành; xã Thanh Phước huyện Gò Dầu.
+ Dưa leo, bầu bí, khổ qua, mướp, đậu bắp,… được trồng ở các vùng trồng rau trong tỉnh.
- Rau công nghệ cao (nhà màng, nhà lưới): Diện tích canh tác ứng dụng công nghệ cao đạt 50 ha (chiếm tỷ lệ 0,7% tổng diện tích sản xuất rau).
- Rau hữu cơ: 40 – 85 ha.
GIẢI PHÁP
1. Về tổ chức sản xuất
- Thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp định hướng quy mô vùng trồng rau, ưu tiên tại các vùng tập trung; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất rau từ xây dựng vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ trợ phát triển hợp tác xã (HTX) cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt chú trọng hỗ trợ thành lập mới và nâng cao năng lực cho Ban điều hành HTX về năng lực tổ chức sản xuất, liên kết với doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp đầu vào và đơn vị tiêu thụ, chế biến.
- Đối với hộ gia đình sản xuất rau tham gia Tổ hợp tác/ HTX làm đầu mối liên kết sản xuất, tiêu thụ với doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp đầu vào, đơn vị tiêu thụ, chế biến; từng bước hình thành các vùng sản xuất tập trung, gắn với tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng trồng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ áp dụng VietGAP trong nông nghiệp, thủy sản nhằm khuyến khích hình thành, mở rộng và duy trì vùng tập trung thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; góp phần gia tăng diện tích sản xuất nông sản an toàn, đáp ứng nhu cầu thị trường; nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và thực hiện đạt các mục tiêu cơ cấu lại ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Về khoa học công nghệ
- Triển khai áp dụng các giống rau, đặc biệt là nhóm rau bản địa, giống rau mới, giống lai F1 (cải bắp, cà chua, dưa chuột, ớt cay...) có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh hại, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu.
- Sản xuất rau an toàn theo hướng ứng dụng công nghệ cao, bền vững; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; hạn chế sử dụng hóa chất.
- Nghiên cứu, chế tạo hoặc mua bản quyền công nghệ mới trong sơ chế, bảo quản, chế biến rau; thực hiện đồng bộ các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin thúc đẩy chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc trong sản xuất rau an toàn,...
- Xây dựng, chuyển giao khoa học kỹ thuật thông qua các mô hình sản xuất rau theo công nghệ cao, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa; sản xuất hữu cơ gắn với truy xuất nguồn gốc; ưu tiên chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ mới, công nghệ số trong quản trị, sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
- Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (HACCP, ISO, GMP, GAP, …) trong các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau để đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
3. Về xúc tiến thương mại
- Đối với thị trường trong nước:
+ Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX và hộ gia đình xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn, gắn với mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
+ Đa dạng hóa các kênh phân phối rau an toàn, hình thành các sàn giao dịch.
+ Đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, triển lãm, quảng bá, xúc tiến thương mại,... để người tiêu dùng, doanh nghiệp chế biến tiêu thụ có đủ thông tin về sản phẩm rau của tỉnh.
- Đối với thị trường xuất khẩu:
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân về quy định mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói xuất khẩu; quy định của các nước nhập khẩu nông sản như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU v.v… để tạo điều kiện tiếp cận các thị trường này.
+ Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng mã số vùng trồng đáp ứng quy định của các thị trường xuất khẩu.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ và khuyến khích trong sản xuất nông nghiệp để phát triển sản xuất rau an toàn như:
+ Quyết định số 21/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định về mức hỗ trợ lãi vay phát triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025.
+ Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2019 của UBND tỉnh ban hành Quy định về hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019-2025.
+ Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2020-2025.
+ Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2022-2025.
+ Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
+ Nghị quyết số 65/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của HĐND tỉnh quy định nội dung đầu tư, mức hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh Tây Ninh, giai đoạn 2024-2030.
- Cấp mới và giám sát định kỳ mã số vùng trồng rau tập trung đã được cấp.
- Giám sát các chỉ tiêu chất lượng an toàn thực phẩm sản phẩm rau tại vùng sản xuất, tại các cơ sở thu gom, chế biến và tại các cơ sở kinh doanh, chợ,…
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, giống, chất bảo quản,....); nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm rau; quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô nhiễm đất, nguồn nước tưới cho các vùng sản xuất rau an toàn,....
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất rau theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh nghiệp và người dân. Các hộ gia đình đầu tư hình thành vùng sản xuất rau tập trung. HTX, tổ hợp tác liên kết với các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư cơ sở sơ chế, bảo quản rau. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, cơ sở sơ chế, nhà máy chế biến, thương hiệu sản phẩm rau,....
- Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất rau theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng mô hình nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên nguồn nhân lực sản xuất rau an toàn; cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu sản xuất, chế biến rau; tham quan, học tập các mô hình sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao hiệu quả trong và ngoài nước; đầu tư cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông, điện,.... chợ đầu mối, sàn giao dịch.,…; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ,....
Phối hợp với các đơn vị Trung ương (Cục, Viện, Trường….) phát triển sản xuất rau như: trao đổi các giống rau mới; nghiên cứu chọn tạo hoặc nhập nội các giống rau mới, các giống lai; xây dựng các quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn phù hợp với các nước nhập khẩu rau; quản trị chuỗi sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến rau; quản lý các yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước và đất trồng rau; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm rau,....
Nội dung chi tiết xem tại đây.