Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này được áp dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng gồm các trường hợp là tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; Xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; Xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; Xác định giá nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo; Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; Các trường hợp xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa quy định tại Điều này thì thực hiện xác định theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ để thực hiện việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được tính theo từng khu vực. Đối với khu vực nông thôn, các xã thuộc thành phố và các xã thuộc huyện trừ các xã thuộc vùng khó khăn và xã Hiệp Tân, xã An Tịnh được tính hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,2 lần giá đất do UBND tỉnh quy định; Tại xã Hiệp Tân, huyện Hòa Thành và xã An Tịnh huyện Trảng Bàng được tính hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,25 lần giá đất do UBND tỉnh quy định. Đối với khu vực đô thị, Thị trấn các huyện và phường Ninh Thạnh, phường Ninh Sơn được tính hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,25 lần giá đất do UBND tỉnh quy định; Các phường 1, 2, 3, IV và phường Hiệp Ninh được tính hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,3 lần giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định. Đối với khu vực các xã thuộc vùng khó khăn, hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1,1 lần giá đất do UBND tỉnh quy định. Hệ số điều chỉnh giá đất được ban hành chung cho tất cả các loại đất.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết đinh số 77/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
TĐ