Trong đó, Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tích hợp, đồng bộ dữ liệu đầy đủ, chính xác, thường xuyên, liên tục phục vụ đánh giá các nhóm chỉ số tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ theo thời gian thực.
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì giám sát, tổng hợp báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh để chỉ đạo, điều hành thông qua các số liệu đánh giá đối với các nhóm tiêu chí thành phần được quy định tại khoản 1, Điều 1 Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh; Quản lý, phân quyền quản trị, sử dụng, vận hành, khai thác dữ liệu của Bộ Chỉ số để các đơn vị, địa phương chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao hiệu quả công tác CCHC của tỉnh trong thời gian tới; Từ tháng 8/2022, thực hiện việc gửi văn bản và công bố công khai lên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng Hành chính công tỉnh qua mạng xã hội Zalo đối với tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn, danh sách hồ sơ trễ hẹn, tỷ lệ DVC công trực tuyến phát sinh trong tháng của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh được kết xuất từ Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, quán triệt toàn bộ nội dung Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc; Khi thực hiện việc tự đánh giá Bộ phận Một cửa theo Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh thì cần đối chiếu với kết quả của các tiêu chí thành phần tại Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Đưa vào quy chế nội bộ việc xem xét khen thưởng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức được đánh giá tốt và xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với những trường hợp thường xuyên xử lý không đạt yêu cầu được thống kê trên Hệ thống đánh giá của Chính phủ. Bắt đầu thực hiện đánh giá từ năm 2022.
Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công có 5 nhóm chỉ số thành phần bao gồm: công khai, minh bạch; tiến độ, kết quả giải quyết; số hóa hồ sơ; cung cấp dịch vụ trực tuyến; mức độ hài lòng.
Các tiêu chí đánh giá của từng nhóm chỉ số thành phần được quy định chi tiết. Trong đó, nhóm chỉ số công khai, minh bạch có các tiêu chí: tỷ lệ TTHC công bố đúng hạn; tỷ lệ TTHC được cập nhật, công khai đúng hạn; tỷ lệ TTHC được công khai có đầy đủ các nội dung quy định về các bộ phận tạo thành của TTHC; tỷ lệ hồ sơ đồng bộ lên cổng Dịch vụ công quốc gia. Nhóm chỉ số tiến độ, kết quả giải quyết có các tiêu chí: Tỷ lệ hồ sơ xử lý trước hạn, đúng hạn; thời gian giải quyết TTHC trung bình theo từng TTHC…
Đối tượng được đánh giá là các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ quan trên; các cơ quan, đơn vị khác có cung cấp dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
Kết quả đánh giá được công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, Cổng Thông tin điện tử địa phương phục vụ chỉ đạo, điều hành, đánh giá kết quả cải cách TTHC của cơ quan, đơn vị; theo dõi, giám sát, đánh giá của cá nhân, tổ chức và nâng cao chất lượng thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công.