Quy định này áp dụng cho tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh bao gồm Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công (các đối tượng gọi tắt là cơ sở công nghiệp nông thôn).
Quy chế quy định rõ các nội dung xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương bao gồm xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn; Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm Nguyên tắc lập đề án khuyến công; Nguyên tác ưu tiên xét chọn các đề án khuyến công; Nội dung cơ bản của đề án khuyến công; Quy trình thẩm định, phê duyệt đề án khuyến công địa phương; nội dung thẩm định và thời gian lập kế hoạch, thẩm định và triển khai thực hiện các đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn Ngân sách nhà nước do UBND tỉnh giao hàng năm; Nguồn tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công tỉnh theo chương trình đề án được Bộ Công Thương phê duyệt và nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Các mức chi hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính-Bộ Công Thương hướng dẫn trình tư lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương. Trong đó, mức chi được quy định như sau:
Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 8 triệu đồng/doanh nghiệp.
Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ 25% nhưng không quá 400 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/mô hình.
Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ 40% chi phí nhưng không quá 160 triệu đồng/cơ sở.
Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 65% giá thuê gian hàng.
Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 80% các khoản chi phí, bao gồm: thuê mặt bằng thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam; chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam; chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu với mức hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/lần đối với cấp huyện, thành phố và 80 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh. Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn đạt giải cấp huyện, thành phố được thưởng không quá 3 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 5 triệu đồng/sản phẩm;
Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 40% chi phí, nhưng không quá 28 triệu đồng/thương hiệu.
Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực gồm lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 40% chi phí, nhưng không quá 28 triệu đồng/cơ sở.
Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 40% chi phí nhưng không quá 120 triệu đồng/cụm liên kết.
Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư; Mức hỗ trợ tối đa 40% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu nhưng không quá 400 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Quỹ đầu tư phát triển Tây Ninh.
Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 25% chi phí, nhưng không quá 240 triệu đồng/cơ sở.
Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 25% chi phí, nhưng không quá 1.200 triệu đồng/cụm công nghiệp.
Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 40% chi phí, nhưng không quá 400 triệu đồng/cụm công nghiệp.
Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 2.400 triệu đồng/cụm công nghiệp.
Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công (Sở Công Thương) được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Cơ quan quản lý khuyến công báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.
Đối với đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công (Trung tâm Khuyến công đối với cấp tỉnh; Phòng Kinh tế & Hạ tầng, Phòng Kinh tế đối với cấp huyện) được chi tối đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Thành Đặng