Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2025

Thứ hai - 15/10/2018 09:00 293 0
Ngày 09/10/2018, UBND tỉnh ban hành quyết định số 2497/QĐ-UBND Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tinh Tây Ninh giai đoạn 2016-2025 có xét đến 2035 - Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 1 lOkV do Công ty cổ phần Tư vấn xây đựng điện 3 lập với các nội dung chính như sau:

Định hướng phát triển, phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm biến áp 110kV phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa phương trong vùng, đảm bảo chât lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện ngày càng được nâng cao.

Mục tiêu phát triển đồng bộ lưới điện trung và hạ áp trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương với tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP, giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016-2020 là 8,0%/năm, giai đoạn 2021-2025 ỉà 8,0%/năm, giai đoạn 2026-2030 là 7,5%/năm, giai đoạn 2031-2035 là 7,5%/năm, cụ thể như sau:

Đến năm 2020: Công suất cực đại Pmax = 763,4 MW, điện thương phẩm 4.352 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 (chưa tính đến KCN Phước Đông) là 14,0%/năm trong đó: Công nghiệp - Xây dựng tăng 15,1 %/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 25,5 %/năm; Thương mại - Dịch vụ tăng 27,0%/năm; quản lý - Tiêu dùng dân cư tăng 9,7 %/năm; Hoạt động khác tăng 10,3%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 4.036 kWh/người/năm. Trường hợp tính đến KCN Phước Đông, công suất cực đại Pmax = 943 MW, điện thương phẩm 5.561 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 19,7 %/năm.

Đến năm 2025: Công suất cực đại Pmax = 1.225 MW, điện thương phẩm 7.235 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 là 10,7%/năm, trong đó: Công nghiệp - Xây dựng tăng 10,9 %/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 14,5 %/năm; Thương mại - Dịch vụ tăng 16,9 %/năm; Quản lý — Tiêu dùng dân cư tăng 8,8 %/năm; Hoạt động khác tăng 11,1 %/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đàu người là 6.731 kWh/người/năm. Trường hợp tính đến KCN Phước Đông, công suất cực đại Pmax = 1.590 MW, điện thương phẩm 9.727 triệu kWh. Tốc độ tăng trường điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 là 11,8 %/năm.

Định hướng đển năm 2030: Công suất cực đại Pmax = 1.845 MW, điện thương phẩm 10.930 triệu kWh. Tốc độ tăng trường điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2026-2030 là 8,6%/năm, trong đó: Công nghiệp - Xây dựng tăng 8,4%/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 10,4 %/năm; Thương mại - Dịch vụ tăng 11,2%/năm; Quản iý - Tiêu dùng dân cư tăng 8,5%/năm; Hoạt động khác tăng 0%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 8.081 kWh/người/năm. Trường hợp tính đến KCN Phước Đông, công suất cực đại Pmax = 2.254 MW, điện thương phẩm 13.834 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2026-2030 là 7,3 %/nãm.

Định hướng đến năm 2035: Công suất cực đại Pmax = 2.556 MW, điện thương phẩm 15.658 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2026-2035 là 7,5%/năm, trong đó: Công nghiệp - Xây dựng tăng 7,2 %/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 8,5 %/năm; Thương mại - Dịch vụ tăng 9,7 %/năm; Quản lý - Tiêu dùng dân cư tăng 7,2 %/năm; Hoạt động khác tăng 11,4 %/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 9.623 kWh/người/năm. Trường hợp tính đến KCN Phước Đông, công suất cực đại Pmax = 3.012 MW, điện thương phẩm 19.044 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phâm bình quân hàng năm giai đoạn 2026-2035 là 6,6 %/năm.

Quy hoạch phát triển lưới điện, Việc tính toán, lựa chọn thiết bị trên lưới trung thế và hạ thế, dựa trên cơ sở bảo đảm cung cấp điện cho từng phụ tải trong và sau giai đoạn quy hoạch, ít nhất là 10 năm. Định hướng xây dựng và cải tạo lưới điện: cấp điện áp 22kV được chuẩn hóa cho phát triển lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh.

Cấu trúc lưới điện khu vực trung tâm thành phố, khu đô thị mới, thị trấn và các hộ phụ tải quan trọng, lưới điện được thiết kế mạch vòng, vận hành hở; khu vực nông thôn, lưới điện được thiết kế hình tia. Các đường trục trung thế mạch vòng ở chể độ làm việc bình thường mang tải từ 60-70% so với công suất mang tải cực đại cho phép của dây dẫn. Tại khu vực thành phố, thị trấn và khu vực đông dân cư, các nhánh rẽ cấp điện cho trạm biến áp có thể sử dụng cáp ngầm hoặc cáp bọc cách điện, cáp vặn xoắn trên không để bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị.

UBND tỉnh giao Sở Công Thương Tây Ninh có nhiệm vụ tổ chức triển khai quy hoạch, theo dõi, kim tra, đôn đốc ngành điện thực hiện đầu tư theo quy hoạch được duyệt. Tổng Công ty Điện lực Miền Nam, Công ty Điện lực Tây Ninh có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và đưa vào kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp để thực hiện đu tư xây dựng lưới điện theo quy hoạch được duyệt. UBND các huyện, thành phố Tây Ninh phải có kế hoạch dành quỹ đất đ xây đựng công trình điện phối hợp với Sở Công Thương và ngành điện trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo an toàn hành lang tuyến điện.

GH

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây