(Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04/01/2021) và Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2021 (Quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 15/3/2021) với 192 nội dung, đề án được giao cụ thể cho các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị đã tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh thời gian và nội dung trình cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại địa phương. Trong năm 2021, UBND tỉnh tổ chức 16 phiên họp cho ý kiến, chỉ đạo thực hiện 214 nội dung (171 nội dung trong Chương trình công tác, 43 nội dung phát sinh ngoài chương trình); còn 21 nội dung tồn trong chương trình công tác (04 nội dung không trình do chưa đủ cơ sở pháp lý, 17 nội dung chuyển sang năm 2022 do chờ hướng dẫn của bộ, ngành trung ương).
I. VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19; THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT, KINH DOANH; ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
UBND tỉnh chấp hành triệt để và thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, chỉ thị, công điện của Trung ương về công tác phòng, chống dịch; thực hiện đúng các nội dung hướng dẫn, khuyến cáo của Bộ Y tế; đồng thời huy động cả hệ thống chính trị và Nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong giai đoạn hiện nay.
Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình dịch bệnh của các tỉnh, thành phố và của địa phương để đề ra các giải pháp, chỉ đạo cụ thể, kịp thời công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn; thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh tỉnh với đồng chí Bí thư Tỉnh ủy là Trưởng Ban Chỉ đạo, đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh là Chỉ huy trưởng Sở Chỉ huy phòng, chống dịch bệnh tỉnh theo chỉ đạo mới của Chính phủ và họp định kỳ và đột xuất vào các ngày trong tuần kể cả thứ bảy, chủ nhật (không kể ngày, đêm).
Thông tin đầy đủ, kịp thời số liệu trên mạng thông tin điện tử của tỉnh. Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện các quy định về phòng chống, dịch Covid-19 và cách ly y tế trong tình hình mới trên Cổng hành chính công tỉnh Tây Ninh. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”. Đánh giá cấp độ dịch theo Quyết định 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế.
Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin, tăng tỷ lệ tiêm chủng trên địa bàn tỉnh để đảm bảo an toàn cho người dân. Triển khai chiến dịch tiêm vaccine phòng Covid-19 cho trẻ em từ đủ 12 đến 17 tuổi. Tỷ lệ tiêm vaccine đến ngày 06/12/2021: mũi 1 đạt 95,9%; mũi 2 đạt 87,3%); trẻ từ 12-17 tuổi: đạt 99,7%.
Từ khi phát sinh dịch đến ngày 10/12/2021, trên địa bàn tỉnh ghi nhận 60.327 trường hợp nhiễm SARS-CoV-2; trong đó: số ca đang điều trị là 16.149 ca, đã điều trị khỏi là 43.789 trường hợp; tử vong là 387 ca.
Song song đó, tỉnh đã ban hành phương án khôi phục sản xuất, kinh doanh trong điều kiện dịch bệnh Covid-19, áp dụng trong phạm vi các vùng xác định cấp độ dịch bệnh đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, xây dựng cơ bản nhằm để duy trì và thực hiện “mục tiêu kép”, nhất là không để đứt gãy chuỗi sản xuất. Triển khai kịp thời các giải pháp hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, giúp nông dân duy trì và ổn định sản xuất, tháo gỡ khó khăn về tiêu thụ sản phẩm và thu75h hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19.
Tình hình gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP của Chính phủ với số tiền thực tế gia hạn nộp đến 31/10/2021 là 274,7 tỷ đồng, trong đó tiền thuê đất là 32,6 tỷ đồng. Thực hiện giảm tiền điện trong 05 tháng (6,7,8,9,10/2021) cho 368.677 khách hàng với tổng số tiền 46,3 tỷ đồng. Thực hiện giảm giá nước sinh hoạt kỳ 10, 11/2021 với tổng số tiền 862,49 triệu đồng.
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho 1.141 khách hàng với dư nợ gốc là 1.866 tỷ đồng, lũy kế đến nay cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ cho 1.921 khách hàng với dư nợ gốc là 3.790 tỷ đồng (trong đó có 40 doanh nghiệp với dư nợ gốc là 3.368 tỷ đồng). Cho vay mới cho 15.734 khách hàng với dư nợ là 11.801 tỷ đồng (trong đó có 257 doanh nghiệp với dư nợ 7.038 tỷ đồng).
Ngân hàng Chính sách xã hội đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho 168.912 khách hàng với tổng dư nợ là 621 tỷ đồng, lũy kế đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho 182.514 khách hàng với tổng dư nợ là 946 tỷ đồng. Dư nợ cho vay người sử dụng lao động trả lương ngừng việc theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ là 1.187 triệu đồng của 01 doanh nghiệp với 112 lao động; dư nợ gói 16.000 tỷ là 238 triệu đồng.
Thực hiện sự đồng thuận của Hiệp hội ngân hàng, trên địa bàn tỉnh có 16 chi nhánh ngân hàng thương mại đã triển khai giảm lãi suất cho vay đối với các khoản dư nợ hiện hữu trong 5 tháng cuối năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 từ mức 0,2% đến 2,5%. Đến 31/10/2021, đã thực hiện giảm lãi suất cho vay đối với dư nợ hiện hữu cho 100.974 khách hàng, dư nợ 38.705 tỷ đồng, số lãi được giảm là 106 tỷ đồng.
Thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, lũy kế đến ngày 27/10/2021, đã chi trả hỗ trợ 309.294 người với số tiền 270,027 tỷ đồng.
Tổng kinh phí và hiện vật phục vụ chi công tác phòng, chống dịch: Nguồn NSNN chi cho việc củng cố hệ thống y tế cơ sở, cung ứng vật tư, trang thiết bị, … (tính đến ngày 12/11/2021): 407.571.000.000 đồng. Ngoài ra, tiếp nhận nguồn tiền do tổ chức, cá nhân đóng góp cho công tác phòng, chống dịch tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh quản lý (tính đến ngày 15/11/2021): 44.150.680.555 đồng (Ủng hộ quỹ phòng, chống dịch: 40.863.656.551 đồng; ủng hộ quỹ Vắc xin: 3.287.024.000 đồng).
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Dự kiến đến cuối năm 2021, thực hiện 19 chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội có 11 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch , 07 chỉ tiêu không đạt kế hoạch , 01 chỉ tiêu không tiến hành điều tra do dịch Covid-19 (Biểu chi tiết đính kèm). Cụ thể như sau:
1. Về kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn ước thực hiện 51.350 tỷ đồng, tăng 0,2% so với CK (KH 2021: tăng 6,5% trở lên), GRDP bình quân đầu người đạt 3.304 USD (KH 2021: 3.300 USD). Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản; công nghiệp - xây dựng; dịch vụ (chưa tính thuế sản phẩm) trong GRDP theo giá hiện hành ước đạt 22,1% - 43,9% - 29,0% (KH 2021: 20 - 21%; 44 - 45%; 29 - 30%).
− Nông – lâm – thủy sản
Tình hình sản xuất tương đối ổn định, hầu hết các sản phẩm chủ lực đều duy trì sản xuất. Nông sản được tiêu thụ chủ yếu thị trường trong nước. Ước tổng diện tích gieo trồng đạt 383.555 ha. Giá trị sản phẩm bình quân thu được trên 01 ha đất trồng trọt đạt 102 triệu đồng, tăng 02 triệu đồng so với năm 2020, đạt KH đề ra (KH 2021: 102 triệu đồng). Diện tích nhiễm sâu bệnh hại phát sinh chủ yếu ở mức nhiễm nhẹ. Riêng bệnh khảm lá trên cây mì phát sinh 42.353 ha, tương đương so với CK. Hiện nay, ngành nông nghiệp tiến hành khảo nghiệm, đánh giá một số giống mì kháng bệnh khảm lá, trong đó có 10 giống mì có triển vọng, năng suất 36-37,5 tấn/ha, 22-30 chữ bột.
Chăn nuôi tiếp tục chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ, không đảm bảo an toàn sinh học, hiệu quả thấp sang chăn nuôi quy mô trang trại, đảm bảo an toàn sinh học. Trên địa bàn tỉnh có khoảng 612 trang trại gia súc với tổng đàn 192.578 con và 112 trang trại gia cầm với tổng đàn 5,6 triệu con; tiếp tục khuyến khích các cơ sở chăn nuôi đạt chứng nhận VietGAHP, lũy kế đến nay có 62 cơ sở chăn nuôi được cấp giấy chứng nhận. Diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 585 ha; tổng sản lượng nuôi trồng đạt 11.408 tấn; sản lượng khai thác đạt 2.230 tấn. Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra một số bệnh dịch nguy hiểm trên vật nuôi , đến nay cơ bản đã được kiểm soát, xử lý tốt, không để lây lan trên diện rộng.
Kết thúc niên vụ 2020-2021, diện tích mía được đầu tư, bao tiêu là 12.659 ha, trong đó đầu tư trong tỉnh 4.042 ha và tại Campuchia 8.617 ha, khối lượng mía đưa vào sản xuất: 738.859 tấn; lượng đường sản xuất đạt 70.081 tấn; chữ đường bình quân: 8,5 CCS.
Khối lượng củ mì đưa vào chế biến khoảng 3.816.984 tấn, tăng 2,45% so với CK, sản xuất được 954.246 tấn bột (trong đó, sản xuất công nghiệp 3.244.436 tấn củ, 811.109 tấn bột; cơ sở vừa và nhỏ 572.3547 tấn củ, 143.136 tấn bột). Giá thu mua củ mì tươi dao động từ 3.300 – 3.700 đồng/kg (30 chữ bột) tùy khu vực và thời điểm.
Diện tích cây cao su ước đạt 100.100 ha, chiếm 77,8% trong tổng diện tích cây trồng lâu năm hiện có, giảm 0,4% so với CK; sản lượng thu hoạch ước đạt 187.999 tấn, tăng 4,9% (+8.849 tấn) so với CK.
Công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng được quan tâm thực hiện, ước năm 2021, rừng trồng mới 210 ha, chăm sóc 552 ha rừng phòng hộ, đặc dụng. Xảy ra 06 vụ cháy rừng trồng với diện tích 7,22 ha (giảm 07 vụ cháy rừng với diện tích 7,64 ha so CK); thiệt hại tài nguyên rừng không đáng kể và đã phục hồi sau khi có mưa. Nạn phá rừng, bao lấn chiếm sử dụng trái phép đất lâm nghiệp đã được hạn chế, xảy ra 65 vụ vi phạm quy định về Luật Lâm nghiệp (giảm 17 vụ so với CK).
Hoàn thành hồ sơ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét công nhận Thành phố Tây Ninh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu cuối năm 2021 có 10-15 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh; tăng thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM), nâng tổng số xã đạt chuẩn đến cuối năm 2021 có 55/71 xã, chiếm 77,5%; 100% xã biên giới đạt chuẩn NTM; 16 xã còn lại, trung bình mỗi xã tăng ít nhất 01 tiêu chí, số tiêu chí bình quân/xã là 18 tiêu chí; phấn đấu tăng thêm 07 xã đạt chuẩn NTM nâng cao , lũy kế đến cuối năm 2021 có 08/71 xã, chiếm 11,2% tổng số xã.
− Công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 2,6% so CK (KH 2021: tăng 15%). Trong đó: Khai khoáng (-1,7%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (+2,3%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí (+29,7%); Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải (-21,5%).
Tình hình cung cấp điện tương đối ổn định, đảm bảo đủ điện cho sản xuất và tiêu dùng, tính đến 31/10/2021 đã cung cấp 4.038 triệu kwh điện; bán sang Campuchia 78,9 triệu kwh điện; tiết kiệm được 86,4 triệu kwh điện. Tỷ lệ hộ dân có điện sử dụng đạt 99,97%.
− Thương mại, dịch vụ và du lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ cả năm ước đạt 77.245 tỷ đồng, giảm 4,5% với CK (KH 2021: tăng 8%).
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 5 tỷ USD, tăng 12,2% so với CK, vượt KH đề ra (KH 2021: tăng 7%). Một số mặt hàng chủ yếu tăng như: Sản phẩm mây, tre, cói và thảm (+61,9%); xơ, sợi dệt các loại (+53,1%); cao su (+41,6%); nguyên phụ liệu dệt, may, da giày (+37,1%); sản phẩm từ cao su (+28%).
Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 4,5 tỷ USD, tăng 38,4% so với CK. Một số mặt hàng chủ yếu tăng như: hạt điều (+199,1%); cao su (+144,2%); chất dẻo nguyên liệu (+73,2%); bông các loại (+17,2%); sản phẩm từ chất dẻo (+14,2%).
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 2.542 tỷ đồng, giảm 12,2% so với CK. Khối lượng vận tải hành khách đạt 13 triệu lượt khách, giảm 29,4% và luân chuyển 977 tỷ lượt khách.km, giảm 26,6% so với CK. Vận tải hàng hóa đạt 14 triệu tấn, giảm 6,2% và luân chuyển 1.078 tỷ tấn.km, giảm 7,5% so CK.
Doanh thu du lịch ước đạt 650 tỷ đồng, giảm 11,4% so CK; doanh thu dịch vụ lữ hành ước đạt 3,5 tỷ đồng, giảm 62,9% so CK; số lượt khách du lịch nội địa ước đạt 2 triệu lượt khách, giảm 10,2% so CK. Thực hiện rà soát, hoàn chỉnh các chỉ tiêu và hồ sơ đề nghị xét công nhận Khu du lịch Quốc gia đối với Khu du lịch núi Bà Đen. Tổ chức hội nghị thống nhất Chương trình liên kết, phục hồi tuyến du lịch giữa Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện thích ứng an toàn với dịch bệnh Covid-19. Tổ chức Hội thảo trực tuyến “Khởi nghiệp du lịch cộng đồng” với sự tham gia của gần 200 đại biểu trên cả nước. Tích cực tham gia các sự kiện trong và ngoài tỉnh nhằm xúc tiến, quảng bá du lịch Tây Ninh. Phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện các phóng sự, phim, truyền hình thực tế giới thiệu nét đẹp thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, du lịch của tỉnh Tây Ninh; đồng thời triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường du lịch với hình thức treo phướn, bảng tuyên truyền bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch.
− Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 32.552 tỷ đồng, giảm 6,9% so với CK, chiếm 36% GRDP, đạt KH đề ra (KH 2021: 36%). Trong đó, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 8,3%, khu vực nhà nước giảm 8,1%, khu vực dân doanh giảm 17,3% so với CK.
Tổng vốn huy động của các tổ chức tín dụng ước đạt 53.830 tỷ đồng, tăng 12% so với CK; trong đó vốn huy động trên 12 tháng ước đạt 5.813 tỷ đồng, chiếm 10,8% tổng nguồn vốn huy động, giảm 30,4% so với CK. Tổng dư nợ ước đạt 77.910 tỷ đồng, tăng 14% so với CK; tỷ lệ nợ xấu 0,7% tổng dư nợ (Năm 2020: 0,32%).
Tổng thu ngân sách nhà nước ước thực hiện 10.010 tỷ đồng, giảm 1,1% CK, đạt 95,3% dự toán địa phương, tăng 13,2% dự toán Trung ương giao (Dự toán ĐP: 10.500 tỷ đồng; Dự toán TW: 8.843,5 tỷ đồng); trong đó thu nội địa 8.710 tỷ đồng, đạt 91,7% so dự toán, giảm 3,5% so với CK. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 12.190 tỷ đồng, đạt 105,6% dự toán, tăng 15,1% so với CK.
Triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1082/CĐ-TTg ngày 16/8/2021, phấn đấu tỷ lệ giải ngân năm 2021 đạt trên 95% kế hoạch theo tinh thần Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ, góp phần quan trọng vào việc phục hồi và phát triển nền kinh tế trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Đến ngày 31/10/2021, thực hiện giải ngân 2.754,027 tỷ đồng, đạt 65,96% KH Thủ tướng Chính phủ giao, đạt 60,47% KH HĐND tỉnh giao (giảm 18,27% so với cùng kỳ - 31/10/2020 giải ngân 3.369,663 tỷ đồng). Ước giải ngân đến 31/01/2022 là 4.381,842 tỷ đồng, đạt 95,38% KH Thủ tướng Chính phủ giao, đạt 96,21% KH HĐND tỉnh giao.
− Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.
Thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa, không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
Phê duyệt Đề án “Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện điểm số và nâng cao vị trí xếp hạng các chỉ số: PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS và ICT INDEX của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021 - 2025” với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới thực hiện thành công việc xây dựng đô thị thông minh và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng phát triển trong giai đoạn 2025-2030.
Tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ cho doanh nghiệp, tỉnh đã phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025; ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. Đang triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghệ số tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025 và 2026-2030, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
Thu hút đầu tư nước ngoài ước đạt 649 triệu USD, tăng 4,7% so với CK. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới 13 dự án với vốn đăng ký 91 triệu USD; 18 dự án điều chỉnh tăng vốn với vốn tăng 642 triệu USD; 04 dự án điều chỉnh giảm vốn 84 triệu USD; 01 dự án chuyển thành dự án trong nước với số vốn đăng ký 0,5 triệu USD. Thu hồi 04 dự án với vốn đăng ký 43 triệu USD. Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế trong nước là 02 lượt đăng ký mua cổ phần với vốn đăng ký 0,6 triệu USD. Lũy kế trên địa bàn tỉnh có 339 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 8.253 triệu USD, trong đó: 240 dự án hoạt động với số vốn 6.661 triệu USD; 43 dự án đang xây dựng với số vốn 949 triệu USD; 44 dự án chưa triển khai với số vốn 611 triệu USD; 12 dự án dừng hoạt động với số vốn 32 triệu USD; vốn thực hiện lũy kế chiếm khoảng 49% tổng vốn đăng ký.
Thu hút đầu tư trong nước ước đạt 9.935 tỷ đồng, giảm 17,4% so với CK. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và chủ trương đầu tư mới 60 dự án với tổng vốn đăng ký 8.200 tỷ đồng; 12 dự án điều chỉnh tăng vốn với vốn tăng 1.878 tỷ đồng; 01 dự án điều chỉnh giảm vốn với vốn giảm 143 tỷ đồng. Lũy kế có 638 dự án đầu tư trong nước còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 98.350 tỷ đồng, trong đó có: 341 dự án đi vào hoạt động với số vốn 60.677 tỷ đồng, 63 dự án đang triển khai xây dựng với số vốn 11.856 tỷ đồng, 290 dự án chưa xây dựng với số vốn 24.506 tỷ đồng, 25 dự án dừng hoạt động với số vốn 1.311 tỷ đồng. Vốn thực hiện đạt khoảng 45% so vốn đăng ký.
Đến 31/10/2021, đã cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 545 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 6.123 tỷ đồng, so với CK giảm 13% về số doanh nghiệp và tăng 5% về vốn đăng ký. Có 288 doanh nghiệp giải thể với số vốn 1.403 tỷ đồng. Lũy kế có 6.599 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 158.675 tỷ đồng. Đến cuối năm 2021, dự kiến có 600 doanh nghiệp thành lập mới, tổng vốn đăng ký là 6.192 tỷ đồng.
Thành lập mới 21 hợp tác xã (HTX) (17 HTX nông nghiệp, 01 HTX vận tải, 01 HTX Vệ sinh môi trường và 02 thương mại – chợ), giải thể 02 HTX. Đến nay, toàn tỉnh có 160 HTX (tăng 15 HTX so với CK), trong đó có 15 HTX ngưng hoạt động kéo dài, khó khăn trong việc giải thể. Tổng số thành viên HTX là 37.090 thành viên, giảm 2.085 thành viên so với CK, giảm nhiều nhất là thành viên của Quỹ TDND với 2.930 thành viên, các HTX còn lại giảm 116 thành viên.
− Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch sử dụng đất tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025; Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện; Kế hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố năm 2022. Xây dựng quy định về một số chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Đề án quản lý đất đai và phương án sử dụng đất đai hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Thông qua Phương án sử dụng quỹ đất bàn giao về địa phương của Công ty Cổ phần Cao su 1-5. Thực hiện các hợp đồng thuê đất, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác đo đạc, …theo đúng quy định. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đã thực hiện cấp 904 giấy chứng nhận cho tổ chức với tổng diện tích 534,90 ha và 1.842 giấy chứng nhận lần đầu cho cá nhân, hộ gia đình với diện tích 574,88 ha. Tiếp tục triển khai thực hiện dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Ban hành quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản. Phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Thường xuyên tổ chức kiểm tra hoạt động khai thác và kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường, xử lý rác thải, nước thải từ các khu, cụm công nghiệp, nhà máy của phía Campuchia dọc biên giới. Kịp thời hướng dẫn các khu cách ly, bệnh viện dã chiến thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế đảm bảo theo quy chuẩn của Bộ Y tế.
Công tác thông tin tuyên truyền về bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu được thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức nhằm tăng cường ý thức, trách nhiệm của cộng đồng và doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường. Phát động phong trào thi đua “Toàn dân chung tay bảo vệ môi trường, nói không với rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021 – 2025 nhằm làm thay đổi từ nhận thức thành hành động cụ thể trong công tác bảo vệ môi trường. Chất thải rắn, chất thải nguy hại và chất thải y tế được quản lý tốt hơn thông qua các hoạt động kiểm soát nguồn phát thải, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và đầu tư các công trình xử lý chất thải đạt quy định về môi trường. Dân cư được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 10/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. Công tác phòng, chống thiên tai được triển khai quyết liệt, đồng bộ; công tác chuẩn bị phòng ngừa, ứng phó, tổ chức khắc phục hậu quả kịp thời, hạn chế thiệt hại về người, tài sản của Nhà nước và nhân dân. Trong 10 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 162 vụ thiên tai (mưa lớn, lốc, sét), làm 03 người chết, 09 người bị thương; 800 căn nhà, 10 trường học (bị sập, tốc mái) và 1.302 ha cây trồng bị ảnh hưởng; tổng giá trị thiệt hại 38.053 triệu đồng. Về khắc phục hậu quả, tỉnh đã chi 1.278 triệu đồng và huy động lực lượng 1.330 người hỗ trợ giúp Nhân dân khắc phục hậu quả thiệt hại về người và nhà cửa sau thiên tai.
− Công tác quy hoạch và phát triển đô thị
Nhiệm vụ Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 775/QĐ-TTg ngày 08/6/2020. Đến nay, UBND tỉnh đang triển khai lập Quy hoạch tỉnh theo tiến độ đề ra.
Thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và Khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát nhằm tìm ra những động lực phát triển trong bối cảnh mới, khắc phục những tồn tại, bất cập trong quá trình quản lý.
Xây dựng Chương trình phát triển đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, phát triển, phân loại đô thị tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025 với mục tiêu hoàn thành công tác phát triển đô thị trên diện rộng toàn tỉnh. Hiện nay, Thành phố Tây Ninh đã hoàn thành trình tự, thủ tục công nhận đô thị loại II. Điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Tây Ninh; lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc Khu du lịch Quốc gia Núi Bà Đen.
2. Các hoạt động văn hóa – xã hội
Tỉnh đã chủ động, kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh kế hoạch thời gian năm học, tổ chức dạy học trực tuyến; điều chỉnh hình thức kiểm tra, đánh giá, để vừa bảo đảm phòng, chống dịch bệnh Covid-19 vừa hoàn thành năm học 2020-2021. Tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2021, tỷ lệ học sinh thi đậu tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 98,7% (năm học trước: 98,8%); tỷ lệ học sinh được xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học đạt 99,99% (năm học trước: 99,99%); xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100% (năm học trước: 99,97%). Ước đến cuối năm 2021, công nhận 16 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 235 trường. Tổ chức dạy và học trực tuyến, khai giảng năm mới 2021 – 2022 linh hoạt, phù hợp. Phát động quyên góp, ủng hộ Chương trình “Sóng và máy tính cho em”.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phòng chống dịch bệnh. Triển khai thực hiện 19 nhiệm vụ khoa học công nghệ , nghiệm thu 05 nhiệm vụ. Ban hành Kế hoạch Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Tây Ninh năm 2021; Kế hoạch triển khai Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. Kiểm tra tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hóa 166 cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, kết quả xử phạt vi phạm hành chính 02 cơ sở. Kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Ban hành Kế hoạch tổ chức Ngày hội tư vấn tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp năm 2021; Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”. Số lao động đang làm việc đã qua đào tạo ước đạt 70,6% (KH 2021: 71%). Tổ chức 10 phiên giao dịch việc làm, với 56 doanh nghiệp, 4.500 lượt người lao động tham gia, tư vấn việc làm và học nghề cho 18.200 lao động. Số lao động có việc làm tăng thêm 17.887 lao động, vượt KH đề ra (KH 2021: 16.000 lao động), trong đó có 159 lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài. Ước năm 2021 cấp được 2.221 giấy phép cho lao động nước ngoài đang làm việc trên địa bàn tỉnh (cấp mới: 1.535; cấp lại: 120; gia hạn: 566).
Tập trung bảo đảm an toàn bệnh viện, phòng chống dịch, khám, chữa bệnh. Thực hiện tốt bộ tiêu chí bệnh viện, phòng khám an toàn. Trong năm, bệnh viện phải chuyển đổi công để điều trị Covid-19, thành lập thêm bệnh viện dã chiến; công tác khám chữa bệnh thông thường bị ảnh hưởng; đến nay một số bệnh viện vẫn duy trì điều trị Covid-19. Hầu hết các bệnh viện đều quá tải bệnh nhân, đội ngũ y bác sĩ phải tập trung toàn bộ lực lượng cho công tác khám chữa bệnh. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 87,82% so với dân số toàn tỉnh (KH 2021: 90%). Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, không xảy ra ngộ độc thực phẩm .
Công tác chăm lo cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội, người có công với cách mạng, người nghèo được thực hiện kịp thời. Xây mới 66 căn và sửa chữa 75 căn nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách; xây mới và bàn giao 222 căn, sửa chữa 27 căn nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Phê duyệt kết quả rà soát hộ không khả năng thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025, Kế hoạch thực hiện công tác giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững năm 2021. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ, bảo đảm an sinh xã hội không để tình trạng thiếu đói. Tỷ lệ hộ nghèo ước giảm 0,2%, đạt KH đề ra (KH 2021: 0,2%).
Các hoạt động văn hóa, xã hội được tổ chức dưới nhiều hình thức, tăng cường ứng dụng công nghệ trực tuyến, phù hợp với tình hình dịch bệnh để lan tỏa giá trị tốt đẹp trong nhân dân. Nhiều hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ người dân vùng dịch, lực lượng tuyến đầu chống dịch đã diễn ra sôi nổi, ấm áp, thể hiện nghĩa cử cao đẹp, tinh thần trách nhiệm, tinh thần dân tộc, tình thương và lòng nhân ái của người Việt Nam. Hoạt động tuyên truyền các sự kiện, các ngày lễ lớn của địa phương, cả nước đều gắn liền với công tác chỉ đạo thực hiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Ban hành Kế hoạch Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch tổ chức Đại hội TDTT tỉnh Tây Ninh lần thứ IX năm 2022. Thành tích thể thao nổi bật của tỉnh đạt được 08 huy chương vàng, 14 huy chương bạc và 23 huy chương đồng. Thực hiện kiểm tra, theo dõi việc đưa thông tin trên mạng Internet vi phạm, gây hoang mang dư luận, ảnh hưởng trật tự xã hội và công tác phòng chống dịch của tỉnh.
3. Công tác cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Cải cách hành chính
Thực hiện tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với 1.104/1.877 TTHC. Kết quả giải quyết TTHC (từ 01/01/2021 đến 31/10/2021): Số hồ sơ đã giải quyết đúng và trước hạn ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) là 300.766/306.051 hồ sơ (đạt 98,27%); số hồ sơ giải quyết trễ hạn là 6.269/306.051 hồ sơ (đạt 2,05%), số còn lại đang trong thời hạn giải quyết.
Trong tình hình dịch bệnh Covid-19, tỉnh đã áp dụng nhiều hình thức để hỗ trợ người dân trong việc nộp, trả hồ sơ TTHC như kịp thời công bố đầy đủ các TTHC, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ bưu chính công ích, hỗ trợ nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng Hành chính công tỉnh Tây Ninh, mạng xã hội Zalo. Đặc biệt là việc triển khai đặt lịch hẹn, lấy số thứ tự trực tuyến trong giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện và cấp xã tại địa chỉ: https://sothutu.tayninh.gov.vn.
Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025, Chương trình chuyển đổi số tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số. Hướng dẫn thực hiện các quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Xây dựng chính quyền
Kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII): Trong năm 2021, đối với các cơ quan, tổ chức hành chính đã giảm 32 phòng, ban chuyên môn và 07 Chi cục trực thuộc cơ quan thuộc UBND tỉnh; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã giảm 04 đơn vị.
So với năm 2020, số biên chế công chức trong các cơ quan hành chính được giao giảm 27 biên chế, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập giảm 454 người. Tỉnh đã phê duyệt danh mục vị trí việc làm của 19/19 sở, ban, ngành tỉnh, 09/09 UBND các huyện, thị xã, thành phố (tương ứng tỉ lệ 100%); đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã phê duyệt Đề án vị trí việc làm của 634/634 đơn vị (tương ứng tỉ lệ 100%).
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP cho 105 trường hợp. Đồng thời, đã ban hành các văn bản: Quy định về tiêu chuẩn chức danh, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh và tương đương, UBND cấp huyện; Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Danh mục lĩnh vực, ngành, nghề, chỉ tiêu thu hút và Danh mục lĩnh vực, ngành, nghề, chỉ tiêu đào tạo sau đại học năm 2021 của tỉnh Tây Ninh, trong đó thực hiện hỗ trợ kinh phí đào tạo sau đại học cho 97 trường hợp. Xây dựng Đề án phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực công giai đoạn 2021-2025.
Công tác tư pháp, thi hành án dân sự
Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các quy định của pháp luật về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng và phong phú; hoạt động của trang thông tin điện tử phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Tây Ninh được cập nhật thường xuyên. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được 4.068 cuộc với hơn 150.783 lượt người tham gia; tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh 17.267 giờ; tủ sách pháp luật có 581 lượt người tìm hiểu. Công tác trợ giúp pháp lý đã tiếp nhận 232 vụ việc, đã hoàn thành 193 vụ. Thực hiện tư vấn pháp luật tại trụ sở cho 115 lượt người dân.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”. Công tác hòa giải đã thụ lý 478 vụ; đưa ra hòa giải 477 vụ, trong đó hòa giải thành 423 vụ đạt 88,7%, hòa giải không thành 54 vụ.
Thi hành án dân sự: Tổng số việc giải quyết là 26.031 việc (giảm 3.318 việc so với CK, trong đó số thụ lý mới là 13.782 việc). Tổng số việc phải thi hành: 25.727 việc, trong đó số việc có điều kiện giải quyết 19.048 việc, đã thi hành xong 12.036 việc; số việc chưa có điều kiện giải quyết 6.413 việc.
Công tác thanh, kiểm tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại tố cáo
Thực hiện 53 cuộc thanh tra hành chính, chủ yếu trên lĩnh vực tài chính ngân sách (20/53 cuộc), còn lại là các lĩnh vực đất đai, quản lý hành chính, xây dựng cơ bản; đã ban hành kết luận 39 cuộc; phát hiện vi phạm 8.257 triệu đồng, kiến nghị thu hồi 5.598 triệu đồng, kiến nghị khác 2.660 triệu đồng; kiến nghị chuyển cơ quan điều tra 03 vụ 11 đối tượng .
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đã triển khai 7.333 cuộc, ban hành kết luận 7.329 cuộc đối với 144.277 cá nhân và 614 tổ chức, phát hiện 651 cá nhân và 93 tổ chức vi phạm, kiến nghị thu hồi 209 triệu đồng, kiến nghị khác 165 triệu đồng , đã ban hành 606 quyết định xử phạt hành chính với số tiền 4.713 triệu đồng, số tiền đã thu qua kiến nghị thu hồi và xử phạt vi phạm hành chính là 4.248 triệu đồng (đạt 90%), vi phạm chủ yếu trong lĩnh vực giao thông, môi trường, kiểm dịch, y tế, …
Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân: Tiếp được 1.301 lượt với 1.317 người, có 12 lượt đoàn đông người ; phân loại, xử lý kịp thời 148 đơn khiếu nại, tố cáo đủ điền kiện xử lý. Tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết là 43 đơn (33 đơn khiếu nại, 10 đơn tố cáo), đã giải quyết 36 đơn, đạt 84% trên tổng số thụ lý, số còn lại đang xác minh, xem xét giải quyết.
Công tác phòng, chống tham nhũng
Tổ chức 951 cuộc tuyên truyền pháp luật phòng, chống tham nhũng với 33.342 lượt người tham dự. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành tại 19 cơ quan, phát hiện 06 cơ quan có sai phạm trong công khai minh bạch, từ đó dẫn đến các sai phạm khác; tiến hành 18 cuộc thanh tra, kiểm tra về công tác quản lý sử dụng tài chính liên quan đến chế độ, định mức, tiêu chuẩn, phát hiện sai phạm 12 cuộc/49 người với số tiền phát hiện và xử lý là 989.852.497 đồng; tiến hành kiểm tra đối với 07 cơ quan về việc thực hiện quy tắc ứng xử chưa phát hiện vi phạm; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác 77 trường hợp để phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập theo Công văn số 252/TTCP-C.IV ngày 19/02/2021 của Thanh tra Chính phủ.
Phát hiện 07 vụ/18 người có dấu hiệu tham nhũng, đã chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để tiến hành xác minh, làm rõ dấu hiệu tội phạm; đã khởi tố: 09 vụ/14 bị can; xét xử sơ thẩm: 03 vụ/10 bị cáo; xét xử phúc thẩm 01 vụ/04 bị cáo. Hiện còn lại 16 vụ/38 người đang được xử lý, chưa xét xử. Tài sản tham nhũng đã phát hiện là 4.217.553.759 đồng; đã thu hồi 4.304.215.707 đồng; xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra tham nhũng 01 vụ/01 lãnh đạo; hiện có 03 vụ/06 lãnh đạo đang bị khởi tố điều tra về trách nhiệm để xảy ra tham nhũng tại cơ quan, đơn vị.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện nghiêm các quy định về chế độ, chính sách, định mức trong việc sử dụng ngân sách, góp phần tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương, tiết kiệm về công tác phí, hội nghị,…
Trong năm 2021, đã tiết kiệm cho NSNN là 740,95 tỷ đồng gồm các lĩnh vực chủ yếu như: tiết kiệm trong lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN: 218,24 tỷ đồng; tiết kiệm qua sử dụng và quyết toán NSNN: 57,91 tỷ đồng; tiết kiệm trong quản lý đầu tư xây dựng 277,80 tỷ đồng và tiết kiệm sản lượng điện toàn tỉnh 84,9 triệu kWh (tương đương 187 tỷ đồng).
4. Củng cố quốc phòng, an ninh; tăng cường các hoạt động đối ngoại
Bảo đảm an toàn tuyệt đối cuộc bầu cử ĐBQH khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; giữ vững lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, tập trung xây dựng thế trận quân sự khu vực phòng thủ tỉnh; ban hành Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ giai đoạn 2021-2025. Triển khai công tác tìm kiếm quy tập hài cốt liệt sỹ trên địa bàn tỉnh đợt 1/2021, đã quy tập được 20 bộ hài cốt và 01 hố chôn tập thể. Thực hiện tốt các bước tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và giao nhận quân năm 2021; hướng dẫn công tác tuyển quân năm 2022.
Tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả các mô hình giữ gìn an ninh trật tự, đẩy mạnh phong trào ở các địa bàn trọng điểm. Tình hình trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, các vụ việc vi phạm giảm so với CK: Về trật tự xã hội: 469 vụ (giảm 41 vụ), điều tra làm rõ 588 vụ (đạt 94,3%); về ma túy: 287 vụ (giảm 48 vụ); về kinh tế: 216 vụ (giảm 55 vụ); về môi trường: 131 vụ (giảm 23 vụ); về tham nhũng, chức vụ: 06 vụ (giảm 03 vụ); về buôn lậu: 04 vụ (giảm 01 vụ). Tiếp nhận 1.392 tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố; đã giải quyết 1.313 tin báo, đạt 94,3%.
Tai nạn giao thông (từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14/10/2021): Xảy ra 58 vụ, chết 25 người, bị thương 48 người. So với CK, giảm 36 vụ (-38,3%), giảm 11 người chết (-30,6%), giảm 26 người bị thương (-35,2%).
Tình hình an ninh chính trị khu vực biên giới cơ bản ổn định, xử lý tốt công tác phòng, chống dịch Covid – 19, công tác xuất nhập cảnh trái phép, đặc biệt là vấn đề công dân Việt Nam ở Campuchia di cư về nước, chưa để xảy ra vấn đề làm ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại cũng như tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn tỉnh. Các vấn đề vi phạm biên giới cũng được phía Campuchia phối hợp xử lý tốt, kịp thời, không để xảy ra điểm nóng. Tổ chức Lễ công bố đi vào hoạt động cửa cặp cửa khẩu quốc tế Tân Nam – Meun Chey; công bố cửa khẩu phụ Vàm Trảng Trâu được phép thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới. Tiến hành công tác khảo sát, xây dựng lộ trình các cửa khẩu phụ, lối mở được phép thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới.
Xây dựng Đề án “Tăng cường hoạt động đối ngoại địa phương đảm bảo quốc phòng, an ninh; mở rộng hợp tác đầu tư, giao lưu văn hóa, quảng bá hình ảnh địa phương, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác hợp tác quốc tế”.
Đến nay, đã thực hiện phân giới được 220,954/233,789 km và đã xác định được 94/101 vị trí mốc với 102/109 cột mốc chính được xây dựng hoàn thành, xây dựng hoàn thiện 218 mốc mang số hiệu chẵn (gồm 172 mốc phụ và 46 cọc dấu) theo đúng tinh thần chỉ đạo và quyết tâm của Trung ương, là tỉnh hoàn thành sớm trong công tác xây dựng mốc phụ và cọc dấu trên toàn tuyến biên giới Việt Nam – Campuchia.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Mặt làm được
Năm 2021 là năm đầu tiên triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025. Trong bối cảnh khó khăn, thách thức do dịch bệnh Covid-19 bùng phát lần thứ tư và diễn biến phức tạp hơn, tỉnh phải áp dụng những biện pháp phòng, chống dịch quyết liệt để thực hiện mục tiêu bảo vệ sức khỏe, tính mạng Nhân dân; tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, đồng thời xây dựng Chương trình hành động của UBND tỉnh giai đoạn 2021-2025 nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025. Trên cơ sở đó, các ngành, các cấp cụ thể hóa bằng các nhiệm vụ được giao nhằm hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và HĐND tỉnh đã đề ra.
Với sự nỗ lực cố gắng và hành động quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự đồng hành của doanh nghiệp và sự ủng hộ của người dân trong thực hiện mục tiêu kép, tình hình phát triển kinh tế - xã hội có 11/19 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Trong đó nổi bật: Kim ngạch xuất khẩu tăng 12,2%; tổng vốn đầu tư phát triển chiếm 36% GRDP; huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 12%; tính đến 31/10/2021, giải ngân vốn đầu tư công đạt 65,96% (cả nước đạt 49,47%), Tây Ninh xếp thứ 12 về thu hút đầu tư nước ngoài trên cả nước.
2. Hạn chế, khó khăn
Bên cạnh kết quả đạt được, trên các lĩnh vực còn tồn tại những hạn chế, khó khăn như sau:
- Từ đầu năm, dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và bùng phát mạnh từ tháng 7 đến nay, gây quá tải hệ thống y tế, tác động tiêu cực, ảnh hưởng kéo dài đến phát triển kinh tế - xã hội và sức khỏe nhân dân, hạn chế việc phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, hiện còn 08/19 chỉ tiêu không đạt KH.
- Một số nội dung đề án, chương trình triển khai chậm so với tiến độ đề ra. Việc triển khai lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được thực hiện theo phương pháp tích hợp quy hoạch là phương pháp mới, đòi hỏi cần có sự thay đổi mạnh về tư duy trong hoạt động quy hoạch, sự phối hợp đồng bộ, tổng hợp đa ngành giữa các bên liên quan (Bộ, ngành và địa phương và ngược lại).
- Tăng trưởng kinh tế thấp và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực gặp nhiều khó khăn. Chăn nuôi chịu tác động dịch viêm da nổi cục trên trâu, bò đang lây lan nhanh, chưa có thuốc đặc trị, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xuất hiện trở lại. Dịch Covid-19 đã lây lan, xâm nhập vào các khu công nghiệp, nhiều doanh nghiệp bị gián đoạn sản xuất, giảm đơn hàng, thiếu hụt lao động, doanh thu giảm mạnh. Lũy kế 10 tháng, số doanh nghiệp thành lập mới giảm 13% và số doanh nghiệp giải thể tăng 1,6 lần so với CK. Khu vực dịch vụ chịu tác động nặng nề nhất, đặc biệt là du lịch. Các hoạt động vui chơi giải trí, dịch vụ tạm dừng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 4,5% so với CK. Thu ngân sách không đạt dự toán đề ra.
- Đời sống một bộ phận người dân gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là người dân trong khu cách ly, người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, lao động tự do …, mức trợ cấp xã hội vẫn còn thấp so với mức sống tối thiểu của người dân. Tỷ lệ bảo hiểm y tế không đạt so với KH; tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn tăng.
- Chất lượng, hiệu quả dạy và học trực tuyến còn hạn chế, nhất là ở bậc tiểu học và nhiều hộ gia đình, học sinh, sinh viên nghèo không có điều kiện trang bị máy tính, mạng Internet để học tập trực tuyến; nhiều khu vực học sinh khó tiếp cận với học trực tuyến; giáo viên và học sinh còn khó khăn khi giảng dạy các bài học có thí nghiệm; học sinh hạn chế việc quan sát, tương tác giáo viên.
3. Nguyên nhân
- Khách quan
Nguyên nhân cơ bản là do dịch bệnh Covid-19 diễn biến nhanh, phức tạp, kéo dài trên diện rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng, Tây Ninh là một trong 23 địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội trong thời gian dài. Việc thực hiện giãn cách xã hội đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, có nhiều doanh nghiệp, đặc biệt trong khu công nghiệp, khu chế xuất phải ngừng sản xuất, kinh doanh, gây khó khăn đến công tác quản lý thuế; gia tăng tình trạng thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ quan
Công tác phòng, chống dịch bệnh trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng có lúc, có địa phương triển khai thực hiện còn chưa nhất quán, còn lúng túng, chủ quan tình hình dịch bệnh tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường. Công tác phối hợp giữa các ngành, địa phương thiếu chặt chẽ, chưa thực sự hiệu quả trong thực hiện “mục tiêu kép”.