Quy định chế độ dinh dưỡng, hỗ trợ khuyến khích đối với huấn luyện viên,
vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Bắt đầu lấy ý kiến | 07/06/2020 |
Kết thúc lấy ý kiến | 05/07/2020 |
Thể loại | Nghị quyết |
Lĩnh vực |
Chế độ chính sách |
Đơn vị soạn thảo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy
định này quy định nội dung và mức chi chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện
viên, vận động viên thể thao tham gia tập luyện, huấn luyện và thi đấu thuộc
các đội tuyển sau đây:
a.
Đội tuyển tỉnh;
b.
Đội tuyển trẻ tỉnh;
c.
Đội tuyển năng khiếu tỉnh;
d. Đội tuyển huyện, thị xã, thành phố, ngành tỉnh;
e. Đội tuyển xã, phường, thị trấn.
2. Quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích đối với các
huấn luyện viên, vận động viên đạt huy chương, đẳng cấp quốc tế và đạt đẳng cấp
quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Huấn
luyện viên, vận động viên thể thao cấp tỉnh được tập trung tập luyện, huấn
luyện, tập huấn và tham gia thi đấu theo quyết định, kế hoạch của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Huấn luyện viên, vận động viên thể thao cấp huyện, ngành, xã được tập trung tập luyện, huấn luyện, tập
huấn và tham gia thi đấu theo quyết định, kế hoạch của UBND huyện, xã và sở,
ngành tỉnh.
2. Các
huấn luyện viên, vận động viên tham gia thi đấu và đạt thành tích tại các các
giải thể thao quốc gia và quốc tế.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
Điều 3. Nội dung và mức chi thực
hiện chế độ dinh dưỡng
Mức chi
thực hiện chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập
luyện, huấn luyện và thi đấu của một huấn luyện viên, vận động viên cụ thể như
sau:
1. Nội
dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động
viên trong thời gian tập trung tập luyện, huấn luyện:
a) Tập luyện,
huấn luyện ở trong nước: là số ngày huấn luyện viên, vận động viên có mặt thực
tế tập trung tập luyện, huấn luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền; mức
chi cụ thể như sau:
-
Đội tuyển tỉnh: 220.000 đồng/ ngày
- Đội tuyển trẻ tỉnh: 175.000 đồng/
ngày
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh: 130.000
đồng/ ngày
- Đội tuyển huyện, thị xã, thành phố, ngành tỉnh: từ
110.000 đồng/ ngày đến không quá 220.000 đồng/ngày (tương đương từ 50% đến
không quá 100% mức chi cho đội tuyển tỉnh).
- Đội tuyển xã, phường, thị trấn: từ 55.000 đồng/ ngày
đến không quá 110.000 đồng/ngày (tương đương từ 25% đến không quá 50% mức chi
cho đội tuyển tỉnh).
b) Tập
luyện, huấn luyện ở nước ngoài: là số ngày thực tế theo quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng đào tạo, tập huấn được
ký kết giữa các cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo huấn luyện viên, vận động viên
của tỉnh với nước ngoài. Mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện
viên, vận động viên cân đối trong khuôn khổ dự toán ngân sách nhà nước chi sự
nghiệp thể dục thể thao được cấp có thẩm quyền thông báo đầu năm. Trong thời
gian tập huấn ở nước ngoài các huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng
chế độ dinh dưỡng tập luyện, huấn luyện ở trong nước.
2. Nội
dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động
viên trong thời gian tập trung thi đấu:
a) Trong
thời gian tập trung thi đấu các giải thể thao trong nước:
- Đội
tuyển tỉnh: 290.000 đồng/ngày
- Đội tuyển trẻ tỉnh: 220.000 đồng/ngày
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh: 220.000
đồng/ngày
- Đội tuyển huyện, thị xã, thành phố, ngành tỉnh: từ 145.000 đồng/ ngày
đến không quá 290.000 đồng/ngày (tương đương từ 50% đến không quá 100% mức chi
cho đội tuyển tỉnh).
- Đội tuyển xã, phường, thị trấn: từ 72.000 đồng/ ngày đến không quá
145.000 đồng/ngày (tương đương từ 25% đến không quá 50% mức chi cho đội tuyển
tỉnh).
b) Trong
thời gian tập trung thi đấu các giải thể thao quốc tế: huấn luyện
viên, vận động viên được hưởng mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng
theo quy định của: Điều lệ, văn bản của cơ quan tổ chức giải, Tổng cục TDTT,
Liên đoàn, Hiệp hội quốc gia, quốc tế (VĐV, HLV không
được hưởng mức ăn hằng ngày quy định tại Khoản 2, của Điều này)
3. Mức
chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên khuyết
tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập luyện, huấn luyện và thi đấu áp
dụng theo mức chi quy định tại Khoản 1, 2 của Điều này.
4. Trường
hợp các giải thi đấu khác không do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ,
ngành Trung ương và các địa phương tổ chức mà do các Liên đoàn, Hiệp hội thể
thao quốc gia, Liên đoàn, Hội thể thao cấp tỉnh đăng cai tổ chức, trong thời
gian tập trung thi đấu vận động viên, huấn luyện viên được hưởng mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng theo quy định của
Điều lệ giải. Kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử vận động viên,
huấn luyện viên tham dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện:
1. Kinh phí thực
hiện chế độ thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng đối với vận động viên thể
thao cân đối trong dự toán chi thường xuyên - kinh phí sự nghiệp thể dục thể
thao được giao hàng năm của đơn vị. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quyết định mức kinh phí thực hiện chế độ thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức
năng cho vận động viên thuộc các đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển
năng khiếu tỉnh; Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định mức kinh phí thực hiện chế độ thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng cho
vận động viên thuộc các đội tuyển huyện, ngành.
2. Ngân sách tỉnh
đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các vận động viên, huấn
luyện viên thuộc các đội tuyển do tỉnh quản lý (đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội
năng khiếu cấp tỉnh).
3. Ngân sách huyện,
thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh
dưỡng đối với các vận động viên, huấn luyện viên thuộc các đội tuyển do địa
phương quản lý.
4. Ngân sách sở,
ngành tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các vận động
viên, huấn luyện viên thuộc các đội tuyển do cơ quan, đơn vị quản lý.
Mục 2
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ,
KHUYẾN KHÍCH
Điều 5: Chế độ hỗ trợ, khuyến
khích
Ngoài chế độ tiền ăn, tiền lương theo quy định, huấn
luyện viên, vận động viên có thành tích tốt còn được hưởng chế độ hỗ trợ,
khuyến khích hàng tháng với mức quy định cụ thể như sau:
1. Vận động viên có huy chương tại các Giải thể thao
quốc tế:
a) Đại
hội thể thao thế giới và các giải vô địch thế giới
- Huy chương
vàng: 15.000.000 đồng/tháng
- Huy
chương bạc: 12.000.000 đồng/tháng
- Huy
chương đồng: 9.000.000 đồng/tháng
b) Đại
hội thể thao Châu Á và các giải vô địch Châu Á
- Huy chương
vàng: 10.000.000 đồng/tháng
- Huy
chương bạc: 8.000.000 đồng/tháng
- Huy
chương đồng: 6.000.000 đồng/tháng
c) Đại
hội thể thao Đông Nam Á và các giải vô địch Đông Nam Á
- Huy chương
vàng: 7.500.000 đồng/tháng
- Huy
chương bạc: 6.000.000 đồng/tháng
- Huy
chương đồng: 4.500.000 đồng/tháng
2. Vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia:
- Kiện tướng có huy chương: 3.000.000 đồng /tháng
- Kiện tướng không có huy chương: 2.250.000 đồng/tháng
- Dự bị kiện tướng: 1.500.000 đồng/tháng
- Cấp I có huy chương: 1.500.000 đồng/tháng
- Cấp I không có huy chương: 1.050.000 đồng/tháng
3. Vận động viên đạt đẳng cấp quốc tế: Mức hỗ trợ, khuyến khích bằng 200% so với mức hỗ trợ vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia.
4. Vận động viên
tập trung tuyển quốc gia: Chế độ hỗ trợ khuyến khích hàng tháng cho các
huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được tập trung vào đội
tuyển và tuyển trẻ quốc gia bằng với số tiền hỗ trợ, khuyến khích đối với vận
động viên Kiện tướng có huy chương.
5. Huấn luyện viên huấn luyện các vận động viên thi
đấu đạt thành tích thì được hưởng các chế độ hỗ trợ, khuyến khích ở mức cao
nhất tương ứng với thành tích vận động viên theo từng chế độ trên.
6. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại
các giải thể thao dành cho người khuyết tật được hưởng các chế độ hỗ trợ,
khuyến khích tương ứng quy định tại Khoản 1,2,3 của Điều này.
7. Hình thức chi trả: Căn cứ vào quyết định phong đẳng
cấp hàng năm của Tổng cục Thể dục Thể thao, các Liên đoàn thể thao quốc gia,
quốc tế xác định đẳng cấp vận động viên và giấy chứng nhận huy chương quốc tế
của vận động viên, chế độ hỗ trợ, khuyến khích được chi hàng tháng theo mức nêu
trên.
8. Thời gian được hưởng là 12 tháng kể từ ngày được
cấp có thẩm quyền công nhận đẳng cấp, thành tích của vận động viên. Trường hợp
vận động viên bị kỷ luật thì không được hưởng chế độ trên kể từ thời điểm nghỉ
do bị kỷ luật. Riêng đối với Đại hội TDTT
toàn quốc, Seagames, Asiad, Olympic được hưởng 24 tháng kể từ ngày được
cấp có thẩm quyền công nhận đẳng cấp vận động viên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này đúng quy định; đảm bảo nguồn
kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban thuộc
Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Ý kiến bạn đọc