Dự thảo về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Báo cáo số ……../BC-UBND ngày …. tháng ….năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp

Bắt đầu lấy ý kiến 09/10/2017
Kết thúc lấy ý kiến 08/11/2017
Thể loại Nghị quyết
Lĩnh vực Kinh tế, Xã hội
Đơn vị soạn thảo Sở Thông tin và Truyền thông

Nội dung

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tại Báo cáo số      ngày....... tháng …….năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2018

1.  Mục tiêu tổng quát

Đảm bảo kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xác định nông nghiệp và du lịch là hướng phát triển trọng tâm trong thời gian tới. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng đối với các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các khâu đột phá phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2017 – 2021. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

2.  Chỉ tiêu chủ yếu

a)    Chỉ tiêu kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP – giá so sánh 2010) tăng 8,5% trở lên;

GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 2.800 USD;

Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP (giá hiện hành): Nông – lâm – thủy sản: 26% - 27%; Công nghiệp – xây dựng: 40% - 41%; Dịch vụ (chưa tính thuế sản phẩm): 30% - 31%;

Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tăng từ 4,5% trở lên;

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 16% trở lên;

Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng từ 6,5% trở lên;

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 6.650 tỷ đồng;

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn bằng 35% GRDP;

Kim ngạch xuất khẩu tăng 22%;

Kim ngạch nhập khẩu tăng 20%.

b)    Chỉ tiêu về xã hội

Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,3%;

Số lao động có việc làm tăng thêm là 17.000 lao động;

Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đạt 66%;

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì dưới 1%;

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 11%;

Đạt 6,5 bác sĩ/vạn dân, 19 giường bệnh/vạn dân;

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 81,3%.

c)     Chỉ tiêu về môi trường

Tỷ lệ hộ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: 100%;

Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: 97,8%;

Tỷ lệ che phủ của rừng (bao gồm độ che phủ của cây cao su) đạt 36,8%. Trong đó, tỷ lệ che phủ của rừng (đã loại trừ cây cao su) đạt 16,3%;

Tỷ lệ các cơ sở y tế, khu công nghiệp, khu chế xuất xử lý chất thải rắn, nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: 100%;

Tỷ lệ đô thị xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Chất thải rắn 100%, nước thải 33,3%;

Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 100%.

Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp với những giải pháp trọng tâm dưới đây:

1.  Thực hiện chính sách tài chính chủ động, linh hoạt, đảm bảo cân đối đủ nguồn thực hiện các chế độ chính sách đã được ban hành và đúng quy định. Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật khác đối với các dự án, công trình ngay từ khi triển khai. Thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.

2.  Đẩy mạnh việc thực hiện đề án tái cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với tăng chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động đối với các ngành, lĩnh vực.

Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2017 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số ch trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020. Triển khai các kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết của Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tập trung thực hiện tạo chuyển biến rõ nét cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, phát triển thị trường, tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh cung ứng sản phẩm ra thị trường, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dân.

Phát triển các cụm công nghiệp, khu công nghiệp theo hướng tập trung, liên kết để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, khuyến khích đầu tư phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục,… Đặc biệt là đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, đưa ngành du lịch trở thành ngành lợi thế của tỉnh.

Tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà sản xuất và người tiêu dùng.

3.  Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 3 chương trình đột phá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Đặc biệt, đẩy nhanh tiến độ của 04 nhóm công tác thực hiện những giải pháp mang tính đột phá để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2021 về nguồn nhân lực, du lịch, nông nghiệp và hạ tầng giao thông.

4.  Quyết liệt tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, thực chất nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả, bền vững, lâu dài theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017Nghị quyết 35/NQ-CP ngày ngày 16 tháng 5 năm 2016. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.

5.  Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường. Tăng cường giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

6.  Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với thị trường lao động. Trợ giúp kịp thời, đúng chính sách cho người nghèo và đối tượng yếu thế; thực hiện tốt chính sách đối với người có công. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Thực hiện đúng lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

7.  Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo, bình đẳng giới, và sự tiến bộ của phụ nữ, công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, nâng cao thể chất của người Việt Nam. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện.

8.  Tiếp tục quán triệt, triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” với Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tăng cường công tác tuyên truyền, đề xuất những giải pháp hiệu quả trong công tác phòng, chống tham nhũng, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tham mưu giải quyết kịp thời các vụ việc phức tạp, đông người, không để tồn đọng, kéo dài phát sinh thành các “điểm nóng” mới, trong đó cần giải quyết sớm các vụ việc đông người, phức tạp, bức xúc.

9.  Về quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Tập trung giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện các giải pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tiếp tục triển khai đồng bộ, đúng lộ trình Đề án xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 và những năm tiếp theo. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 15/04/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 06/7/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Nghị quyết, đánh giá và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vận động nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa IX, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày ……tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày … tháng 12 năm 2017./.  

 File đính kèm

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây