Kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2016

Thứ năm - 06/10/2016 09:00 57 0
Ngày 04/10/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch số 2808/KH-UBND về tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2016. Mục đích của kế hoạch này xác định đúng đối tượng, thống kê, quản lý biến động (tăng, giảm) của hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2016 nhằm thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2017 và giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;

Về đối tượng rà soát là những hộ có các tiêu chí như sau: Hộ gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo là những hộ không thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2015 và những hộ từ nơi khác chuyển đến có hộ khẩu thường trú hoặc có hộ khẩu tạm trú (KT3) đã sinh sống từ 6 tháng trở lên và có khả năng ở lâu dài tại địa phương, do gặp các biến cố rủi ro trong năm nên có khả năng thuộc hộ nghèo, cận nghèo; Hộ gia đình có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo là những hộ nghèo, cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg (kể cả hộ nghèo, cận nghèo năm 2015 nhưng nay đã tách hộ), hiện đang sinh sống tại địa phương do ấp, xã, huyện quản lý. Các tiêu chí trong tiếp cận nghèo đa chiều gồm:

- Tiêu chí về thu nhập: Đối với chuẩn nghèo là 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị; Đối với chuẩn cận nghèo là 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội cơ bản là dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt là tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, loại hố xí/nhà tiêu, sử dụng dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

-  Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình trong rà soát hộ nghèo gồm:

* Hộ nghèo đối với khu vực nông thôn là có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống. Thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên;  Khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống. Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

* Hộ cận nghèo đối với khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

* Hộ có mức sống trung bình đối với khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo nội dung kế hoạch 

Xem chi tiết Kế hoạch tại đây. Hongheo.pdf

KGVX

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây