Quy định về xác định chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh

Thứ năm - 08/12/2016 17:00 27 0
Ngày 08/12/2016, UBND tỉnh ký Quyết định số 3136/QĐ-UBND ban hành Quy định về xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh. Một số nội dung chính của Quyết định gồm:

Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan hành chính được xác định ở 02 nội dung trong tổ chức thực hiện: Một là, công tác chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính hàng năm, bao gồm các nội dung: Xây dựng và thực hiện kế hoạch cải cách hành chính; báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính; thực hiện khảo sát sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính; công tác tuyên truyền cải cách hành chính; trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện công tác cải cách hành chính. Hai là, kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính, bao gồm các lĩnh vực: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính (TTHC); bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thực hiện nguyên tắc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính.

Về xác định điểm chỉ số cải cách hành chính: Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh: Có tổng điểm là 100. Trong đó, nội dung công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính hàng năm là 10 điểm; nội dung thể hiện kết quả thực hiện cải cách hành chính là 90 điểm. Chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có tổng điểm là 100. Trong đó, nội dung công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính hàng năm là 12 điểm; nội dung thể hiện kết quả thực hiện cải cách hành chính là 88 điểm. Chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã: Có tổng điểm là 100. Trong đó, nội dung công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính là 14 điểm; nội dung kết quả thực hiện cải cách hành chính là 86 điểm.

Điểm tối đa cho mỗi tiêu chí/tiêu chí thành phần được tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức cao nhất (kèm theo tài liệu kiểm chứng).

Đối với các tiêu chí không thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ, chưa hoàn thành và không có tài liệu kiểm chứng thì không chấm điểm.

Đối với cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thực hiện trong thực tế chưa hoàn toàn phù hợp với tiêu chí đã được quy định nhưng có nội dung tương tự thì xác định kết quả của công việc tương tự đó và vận dụng để tính điểm cho tiêu chí.

Về xếp loại kết quả Chỉ số cải cách hành chính: Chỉ số của các ngành, các cấp được công bố theo từng cấp (tỉnh, huyện, xã) theo thứ tự thang điểm đạt được từ cao xuống thấp và xếp thành 4 loại như sau:

Loại A: Tổng số điểm đạt được từ 90 điểm đến 100 điểm. Trong đó, có 03 cấp độ như sau: Mức độ hoàn thành xuất sắc: tổng điểm 98 điểm đến 100 điểm. Mức độ hoàn thành tốt: tổng điểm từ 96 điểm đến 97 điểm. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ: tổng điểm từ 90 điểm đến 95 điểm.

Loại B: có tổng điểm từ 80 điểm đến dưới 90 điểm (mức độ hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính nhưng còn hạn chế).

Loại C: có tổng điểm đạt được từ 70 điểm đến dưới 80 điểm (mức độ chưa hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính).

Loại D: có tổng điểm đạt dưới 70 điểm (mức độ kém, không hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính).

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 03/11/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì triển khai, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Quyết định trên./.

                                                                                                         NC

 

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây