Mục đích của công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật là tập hợp, sắp xếp và công bố đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, giúp công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.
Công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tập hợp đầy đủ các văn bản để hệ thống hóa văn bản đến hết ngày 31/12/2018; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện hệ thống hóa theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản đã được hệ thống hóa trong kỳ rà soát kỳ 2014-2018.
Đối tượng hệ thống hóa là văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực thuộc trách nhiệm hệ thống hóa của các cơ quan có trách nhiệm hệ thống hóa văn bản tính đến ngày 31/12/2018 gồm: Nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp và Quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp.
Phạm vi văn bản hệ thống hóa (thuộc Tập hệ thống văn bản) là tất cả các văn bản được ban hành đến hết ngày 31/12/2018 qua rà soát xác định còn hiệu lực (bao gồm cả các văn bản được ban hành nhưng đến hết ngày 31/12/2018 chưa có hiệu lực). Nội dung hệ thống hóa là văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào các vấn đề sau:
Xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2014-2018: Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.Thời gian hoàn thành: Tháng 02/2018.
Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ hệ thống hóa văn bản kỳ 2014-2018: Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp. Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan. Thời gian hoàn thành: Trong kỳ hệ thống hóa.
Tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản: Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian hoàn thành: Tháng 12/2018.
Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản: Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các cấp. Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan. Thời gian hoàn thành: Chậm nhất ngày 01/3/2019.
Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản: Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các cấp. Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan. Thời gian hoàn thành: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tháng 3/2019. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo chậm nhất ngày 15/4/2019.
UBND tỉnh giao Sở Tư pháp chủ trì, làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa; tổng hợp, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa văn bản theo Điểm a Khoản 6 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đúng theo quy định và báo cáo kết quả hệ thống hóa kỳ 2014-2018 về Bộ Tư pháp. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hệ thống hóa văn bản theo đúng quy định. Theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Đối với các Sở, ban, ngành tỉnh: Tổ chức thực hiện việc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan theo Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (trong đó, văn bản còn hiệu lực để hệ thống hóa theo định kỳ gồm các văn bản trong đợt hệ thống hóa thời kỳ đầu 1999-2013 và các văn bản được ban hành trong kỳ 2014-2018, kể cả văn bản được ban hành trong kỳ nhưng tính đến hết ngày 31/12/2018 chưa có hiệu lực). Gửi kết quả hệ thống hóa văn bản về Sở Tư pháp đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ, thời gian quy định.
Đồng thời, UBND tỉnh giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch và tiến hành tổ chức hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành để tổng hợp, báo cáo kết quả về Sở Tư pháp đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ theo quy định. Hướng dẫn nghiệp vụ hệ thống hóa cho công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã để thực hiện tốt công tác hệ thống hóa văn bản. Đồng thời, tổng hợp kết quả hệ thống văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã về Sở Tư pháp theo quy định. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ; công bố và báo cáo kết quả hệ thống hóa theo Điểm a Khoản 6 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt công tác hệ thống hóa văn bản và gửi kết quả hệ thống hóa văn bản về Phòng Tư pháp các huyện, thành phố đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ. Công bố và báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản theo Điểm a Khoản 6 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
NC