Sản xuất nông nghiệp, tiến độ gieo trồng các cây trồng chính vụ Đông Xuân vẫn duy trì tốt nhờ diễn tiến thời tiết cơ bản thuận lợi. Dịch bệnh chăn nuôi được kiểm soát, các đàn gia súc duy trì ổn định, đàn gia cầm phát triển mạnh. Các hoạt động văn hóa, xã hội, thông tin tuyên truyền phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị xã hội của địa phương; các chính sách về an sinh xã hội chăm lo đời sống cho người dân được quan tâm nhất là các đối tượng chính sách, các đối tượng gặp khó khăn, thiếu hoặc mất việc làm trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão vừa qua. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp vẫn còn chịu ảnh hưởng sau đại dịch Covid-19, lượng đơn hàng giảm, nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng để duy trì nguồn lao động, có doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động, đã làm kéo giảm chỉ số sản xuất công nghiệp 02 tháng đầu năm so cùng kỳ.
A. VỀ KINH TẾ
1. Sản xuất nông - lâm nghiệp (đến ngày 03/02/2023)
a) Trồng trọt
Các cây trồng ngắn ngày vụ Đông Xuân đã xuống giống được 91.766 ha, đạt 86,2% so kế hoạch (KH) và tăng 34,1% so cùng kỳ (CK). Trong đó, tiến độ gieo trồng một số cây trồng cụ thể như sau:
- Cây lúa: 46.80 ha, vượt 4,0% so KH và tăng 6,9% so CK.
- Cây bắp: 2.850 ha, đạt 99,3% so KH và tăng 12,5% so CK.
- Mì: 28.526 ha, đạt 71,0% so KH và tăng 251,6% so CK.
- Rau các loại: 7.068 ha, đạt 93,0% so KH và tăng 6,0% so CK.
- Đậu các loại: 2.064 ha, vượt 8,6% so KH và bằng 86,6% so CK.
- Đậu phộng: 2.117 ha, đạt 83,0% so KH và bằng 77,6% so CK.
Tình hình sâu bệnh phát sinh trên các loại cây trồng giảm so với tháng trước, chủ yếu ở mức nhiễm nhẹ. Công tác bảo vệ thực vật được tăng cường thực hiện giúp đảm bảo năng suất, chất lượng nông sản cho nông dân.
b) Chăn nuôi - thú y – thủy sản
Dịch bệnh chăn nuôi được kiểm soát tốt, trong tháng không xảy ra dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm và thủy sản.
Diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 26,66 ha, tăng 13,33 ha so với tháng trước, đạt 4,62% so với KH; tổng sản lượng khai thác thủy sản 320,58 tấn, tăng 148,58 tấn so với tháng trước, đạt 15,53% so với KH.
c) Lâm nghiệp
Thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm tra các tuyến biên giới, các khu vực trọng điểm, thường xảy ra vi phạm để ngăn chặn, xử lý kịp thời. Trong tháng, xảy ra 06 vụ vi phạm quy định về Luật Lâm nghiệp (giảm 04 vụ so với CK). Tiếp nhận được 12 tin báo, đã kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm.
d) Tình hình đầu tư và chế biến
Sản xuất mía niên vụ 2022-2023, các nhà máy đường đã đi vào hoạt động. Kết quảt lượng mía đưa vào sản xuất trong tháng 02/2023 là 607.502 tấn mía; lượng đường sản suất 54.699 tấn đường; CCS bình quân 9,41 CCS; tạp chất bình quân 4,04%; tỷ lệ xơ bình quân 18,11%.
Chế biến mì: ước khối lượng củ mì đưa vào chế biến khoảng 330.488 tấn, tăng 0,4% so tháng trước, sản xuất được 82.622 tấn bột (trong đó sản xuất công nghiệp là 280.914 tấn củ, với 70.228 tấn bột; cơ sở vừa và nhỏ là 49.574 tấn củ, 12.394 tấn bột). Giá thu mua củ mì tươi trong tháng dao động từ 2.900-3.050 đồng/kg (30 chữ bột) tùy khu vực.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 8,94% so với tháng trước và tăng 18,75% so cùng kỳ, chủ yếu do thời gian hoạt động của doanh nghiệp trong tháng 02/2023 có nhiều ngày hơn tháng trước (tháng 01/2023 vào rơi dịp Tết nguyên đán Quý Mão có nhiều ngày được nghỉ). Trong đó, ngành khai khoáng tăng 32,24%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,14%; hoạt động cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,31%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt tăng 3,65%.
3. Dịch vụ - Thương mại - du lịch
Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.861,6 tỷ đồng, tăng 0,18% so với tháng trước, tăng chủ yếu nhóm hàng lương thực thực phẩm. Lũy kế, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 13.710,98 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ, hầu hết các nhóm ngành hàng đều tăng.
Vận tải hành khách ước đạt 3.934 nghìn người, giảm 6,54% và luân chuyển được 135.354 nghìn lượt khách.km, giảm 10,96% so tháng trước. Vận tải hàng hóa ước đạt 1.522 nghìn tấn, giảm 1,38% và luân chuyển được 114.352 nghìn tấn.km, giảm 2,1% so tháng trước.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh ước đạt 1.840,6 tỷ đồng, giảm 0,51% so với tháng trước và tăng 15,27% so với cùng kỳ năm trước.
Khách tham quan khu điểm du lịch 830.500 lượt, giảm 49% so cùng kỳ. Tổng doanh thu du lịch đạt 355 tỷ đồng, tăng 0,9% so cùng kỳ. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, khách tham quan khu điểm du lịch ước đạt 1.926.851 lượt, tăng 15% so cùng kỳ; tổng doanh thu du lịch ước đạt 878,97 tỷ, tăng 122% so cùng kỳ.
4. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 289,01 tỷ đồng, tăng 15,52% so tháng trước. Lũy kế, nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đạt 520,5 tỷ đồng, bằng 11,37% kế hoạch năm, và tăng 0,71% so với cùng kỳ.
Thu hút đầu tư nước ngoài: trong tháng cấp mới 03 dự án với số vốn thu hút 17 triệu USD, không có lượt dự án điều chỉnh vốn. Lũy kế, cấp mới 04 dự án với số vốn thu hút 19 triệu USD, tăng vốn 04 lượt dự án với vốn tăng 56,2 triệu USD. Tính đến ngày 22/02/2023, trên địa bàn tỉnh có 355 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với vốn đăng ký là 9.109,7 triệu USD.
Thu hút đầu tư trong nước: trong tháng không có dự án cấp mới và điều chỉnh vốn. Lũy kế, cấp mới 01 dự án với vốn thu hút là 250 tỷ đồng, không có lượt dự án điều chỉnh vốn. Tính đến ngày 22/02/2023, trên địa bàn tỉnh có 678 dự án còn hiệu lực với vốn đăng ký là 116.482 tỷ đồng.
Về phát triển doanh nghiệp: Cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 47 doanh nghiệp với vốn đăng ký là 179,185 tỷ đồng. Lũy kế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 98 doanh nghiệp với vốn đăng ký là 449,595 tỷ đồng, so với CK giảm 11,7% về số doanh nghiệp và giảm 36,05% về vốn đăng ký.
5. Tài chính – ngân hàng
Tài chính
Ước tổng thu ngân sách địa phương trong tháng: 740 tỷ đồng. Trong đó: thu nội địa 650 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 90 tỷ đồng. Lũy kế 1.984,8 tỷ đồng, đạt 18,0% dự toán, tăng 4,6% cùng kỳ.
Chi ngân sách địa phương ước thực hiện: 802,3 tỷ đồng, đạt 16,6% so với dự toán, giảm 12,1% so cùng kỳ.
Hoạt động ngân hàng
Ước tổng vốn huy động của hệ thống ngân hàng tháng 02/2023 đạt 61.850 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng 12/2022 (trong đó nguồn vốn huy động trên 12 tháng đạt 6.035 tỷ đồng). Tổng dư nợ cho vay ước đạt 87.100 tỷ đồng, tăng 1,5% so với đầu năm. Nợ xấu chiếm 0,45% tổng dư nợ.
6. Tài nguyên - môi trường
Công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy định. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: cấp 37 giấy chứng nhận cho tổ chức với tổng diện tích 16,44 ha; cấp 89 giấy chứng nhận lần đầu cho cá nhân, hộ gia đình với diện tích 42,32 ha. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất, đã cấp 5.785 giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với diện tích 1.175 ha. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực tài nguyên, môi trường.
B. LĨNH VỰC VĂN HÓA – XÃ HỘI
1. Công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
a) Biên giới
Tình hình trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới tương đối ổn định, duy trì các chốt phòng, chống dịch, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tình trạng xuất nhập cảnh trái phép, bảo đảm an ninh trật tự trên tuyến biên giới.
b) Nội địa (Từ ngày 15/01/2023 đến ngày 14/02/2023)
Về tình hình tội phạm và trật tự, an toàn xã hội Trong tháng tiếp nhận 43 vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự (giảm 73 vụ so tháng 01/2023); trong đó tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng xảy ra 10 vụ, điều tra làm rõ 09 vụ 14 đối tượng.
Về giao thông đường bộ: Xảy ra 14 vụ, làm chết 08 người, bị thương 06 người (so với tháng trước tăng 07 vụ, tăng 03 người chết, tăng 04 người bị thương).
c) Công tác đối ngoại
Tổ chức họp mặt đối ngoại nhân dịp Tết cổ truyền của dân tộc với các tỉnh giáp biên, kết nghĩa Campuchia. Công tác quản lý an ninh trật tự và tham mưu xử lý kịp thời các vụ việc phát sinh trên tuyến biên giới theo đúng quy định. Báo cáo tình hình thực hiện công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013 – 2023. Báo cáo gửi Ủy ban Biên giới quốc gia về việc hoàn thành tháo dỡ mốc cũ trên toàn tuyến biên giới giữa Tây Ninh với các tỉnh giáp biên.
2. Công tác thanh tra tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra: thực hiện 22 cuộc thanh tra hành chính (có 20 cuộc kỳ trước chuyển sang), trong đó thanh tra lĩnh vực đất đai 08/22 cuộc; đã ban hành kết luận 06 cuộc.
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành (chủ yếu thuộc các lĩnh vực: giao thông vận tải, vệ sinh an toàn thực phẩm, văn hóa…) đã thực hiện được 484 cuộc, phát hiện 03 tổ chức và 12 cá nhân vi phạm, đã ban hành 14 quyết định xử phạt với tổng số tiền phạt 170 triệu đồng, đã thu nộp 145 triệu đồng.
Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
+ Giải quyết đơn khiếu nại: Tổng số 05 đơn kỳ trước chuyển sang, đã giải quyết xong 01 đơn khiếu nại sai. Việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật: theo dõi đôn đốc thực hiện 02/15 quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
+ Giải quyết đơn tố cáo: Tiếp tục giải quyết 02 đơn kỳ trước chuyển sang.
3. Công tác tư pháp
Tổ chức viết bài, cập nhật, đăng tải tin bài trên trang thông tin điện tử phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Tây Ninh 15 nội dung. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật được 256 cuộc với hơn 8.051 người tham gia, tuyên truyền qua loa truyền thanh 361 giờ, tủ sách pháp luật có 41 lượt người tìm hiểu. Công tác hòa giải đã tiếp nhận mới 09 vụ, trong đó đưa ra hòa giải 08 vụ (hòa giải thành 08/08 vụ); thực hiện trợ giúp pháp lý 18 vụ việc.
4. Công tác xây dựng chính quyền, cải cách hành chính
Tiếp tục thực hiện các công tác tổ chức biên chế; công tác quản lý và đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức. Báo cáo Bộ Nội vụ về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý năm 2022; kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2022. Cập nhật số liệu về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Tác giả: Luân Minh