Trong đó, UBND tỉnh quy định hạn mức giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thành phố Tây Ninh và thị trấn thuộc huyện là 200 m2/hộ; Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại các xã thuộc thành phố Tây Ninh là 300 m2/hộ; Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại các xã thuộc huyện là 400 m2/hộ. Hạn mức giao đất trống, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được quy định giao đất để sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 03 héc ta cho mỗi loại đất; Giao đất để sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là 10 héc ta; Giao đất để sử dụng vào mục đích trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân là 30 héc ta đối với mỗi loại đất.
Đối với hạn mức công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, diện tích đất nông nghiệp do tự khai hoang được công nhận bằng diện tích theo hạn mức giao đất quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi loại đất đối với hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất sản xuất nông nghiệp; Diện tích đất nông nghiệp do tự khai hoang được công nhận bằng diện tích theo hạn mức giao đất quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 đối với hộ gia đình, cá nhân chưa được giao đất sản xuất nông nghiệp; Phần diện tích người sử dụng đất đang sử dụng vượt hạn mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải chuyển sang thuê đất.
Đối với trường hợp đất ở có vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được hình thành trước ngày 18/12/1980 thì diện tích đất ở được xác định khi trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất; Diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
Đối với trường hợp đất ở có vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, UBND tỉnh cũng quy định rõ hạn mức diện tích đối với từng trường hợp người đang sử dụng có hoặc không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Ngoài ra, UBND tỉnh còn quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư hiện hữu, phù hợp với quy hoạch đất ở hoặc nằm trong phạm vi quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được quy định cụ thể tại các phường, thị trấn.
Việc tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Quy định này không tính phần diện tích đất nằm trong chỉ giới hành lang bảo vệ công trình công cộng. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa đồng thời với việc đề nghị được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với các khu quy hoạch đô thị có quy chế quản lý đô thị riêng thì việc tách thửa áp dụng theo quy chế quản lý đô thị. Thửa đất đã có quyết định thu hồi đất thì không được phép tách thửa.
Xem chi tiết Quyết định tại đây04-2016-QĐ-UBND.PDF!
TĐ