Các Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; các cơ quan tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng hoặc thay đổi trụ sở Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh là những đối tượng áp dụng của Quy định này.
Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan đúng quy định pháp luật. Hồ sơ xét duyệt phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, sự cần thiết thành lập Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật và Quy định này. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng được xét duyệt phải đạt từ 75 (bảy mươi lăm) điểm trở lên. Riêng, đối với hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn các xã biên giới được xét duyệt phải đạt từ 70 (bảy mươi) điểm trở lên. Trong đó, mỗi nhóm tiêu chí quy định tại Điều 5 của Quy định này phải đạt từ 50% số điểm trở lên. Việc xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng được thực hiện trên cơ sở Đề án thành lập Văn phòng công chứng và các tài liệu chứng minh kèm theo. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng được xét duyệt trên 03 nhóm tiêu chí với tổng số 100 điểm, gồm: Tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị: 33 điểm. Tiêu chí về tổ chức, nhân sự: 61 điểm. Các Tiêu chí khác: 06 điểm.
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng (sau đây được viết tắt là Tổ xét duyệt) có từ 05 đến 07 thành viên, gồm: Lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng; Công chức Sở Tư pháp làm thư ký và đại diện một số đơn vị có liên quan. Căn cứ kết quả chấm điểm, nguyên tắc xét duyệt hồ sơ và các quy định pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng đối với hồ sơ đủ điều kiện thành lập; đối với hồ sơ không đủ điều kiện thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản từ chối và nêu rõ lý do cho Công chứng viên nộp hồ sơ biết, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Những trường hợp không xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm: Hồ sơ không đáp ứng yêu cầu về loại hình hoạt động của Văn phòng công chứng, điều kiện đối với Trưởng văn phòng công chứng, tên gọi của Văn phòng công chứng, trụ sở của Văn phòng công chứng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, Điều 22 Luật Công chứng năm 2014. Công chứng viên hợp danh đề nghị thành lập Văn phòng công chứng thuộc một trong các trường hợp sau: Không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; Đang hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng khác; Bị xử lý kỷ luật mà chưa hết thời hạn xóa kỷ luật; Đang thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính với hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng và thuộc các trường hợp phải miễn nhiệm công chứng viên; Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính. Trong thời hạn xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, công chứng viên đồng thời đứng tên trong hai hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng trở lên hoặc hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng có giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 24/12/2020.
QĐ