Ngày 05/5/2021, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành công văn giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tư pháp căn cứ nội dung quy định của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP triển khai thực hiện.
Theo Nghị định này, mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội từ 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng (thay vì 270.000 như trước đây).
Ngoài các đối tượng theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 27/10/2013 của Chinh phủ; Nghị định này, đã mở rộng thêm đối tượng được thụ hưởng chính sách bảo trợ xã hội được quy định tại Điều 5 về trợ giúp xã hội thường xuyên như: Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo; Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, về trợ giúp xã hội đột xuất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà tối thiểu 40 triệu đồng/hộ. Đối với trường hợp phải di dời nhà khẩn cấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với nguyên do tương tự như trên thì được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà với mức tối thiểu là 30 triệu đồng/hộ.
* Công thức tính trợ cấp xã hội hàng tháng:
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng | = | Mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội | X | Hệ số |
Trong đó, hệ số tương ứng được quy định như sau:
- Đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021:
+ Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
+ Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng tại khoản 2 Điều 5 (Người thuộc diện trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi).
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 20/2021 (Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo):
+ Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Đối với đối tượng tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021 (Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ, đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất tại khoản 2 Điều 5): Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
- Đối với đối tượng người cao tuổi quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021:
+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
+ Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
+ Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021 (Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật):
+ Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
+ Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
+ Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7, 8 Điều 5 Nghị định 20/2021.
Nghị định 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 và thay thế Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 27/10/2013.
QĐ