VỀ KINH TẾ
1. Sản xuất nông - lâm nghiệp
a) Nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 2009-2010 đến ngày 11/3/2010 là 98.114 ha, giảm 1,4% so cùng kỳ (CK). Cụ thể một số cây trồng chính như sau:
- Cây lúa: 45.247 ha, tăng 7,7% so với CK.
- Cây mì: 17.058 ha, giảm 3,3% so với CK.
- Cây đậu phộng: 9.499 ha, giảm 31,9% so với CK.
- Cây mía (trồng mới): 6.695 ha, giảm 1,7% so với CK.
Nhìn chung, tiến độ thu hoạch vụ Đông Xuân 2009-2010 chậm, thời gian xuống giống kéo dài. Dịch hại phát sinh trên cây trồng tăng so với cùng kỳ nhưng diện tích bị nhiễm ở mức độ nhẹ. Tình trạng rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa tăng cả về diện tích lẫn mức độ gây hại.
b) Chăn nuôi - thú y
Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn phát triển tốt. Giá cả hầu hết các sản phẩm chăn nuôi ổn định so với tháng trước.
Các dịch bệnh trên gia súc, cúm gia cầm không phát sinh, chỉ xuất hiện các bệnh truyền nhiễm thông thường và được điều trị kịp thời. Bệnh lở mồm long móng gia súc, cúm gia cầm, heo tai xanh không xảy ra trên địa bàn tỉnh. Công tác phòng chống, giám sát dịch bệnh đến các hộ, cơ sở chăn nuôi tiếp tục được tăng cường.
c) Lâm nghiệp
Xảy ra 23 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (tăng 03 vụ so tháng trước). Tình trạng khai thác trái phép rừng trồng, trộm lâm sản vẫn còn xảy ra. Công tác nghiệm thu trồng rừng mới, chăm sóc rừng trồng, phòng chống cháy rừng được quan tâm thực hiện, tuy nhiên do thời tiết khô hạn đã xảy ra 02 vụ cháy rừng với diện tích 1,5 ha.
d) Tình hình đầu tư và tiêu thụ mía đường
Niên vụ 2010-2011, tính đến ngày 11/3/2010 diện tích mía được đầu tư là 16.588 ha.
Chế biến niên vụ 2009-2010, khối lượng mía đã được thu mua 38.582 tấn mía cây, sản xuất được 3.804 tấn đường.
e) Tình hình chế biến mì
Khối lượng củ mì đưa vào chế biến là 129.836 tấn, giảm 15% so với CK; sản xuất được 32.459 tấn bột, giảm 15% so với CK. Giá thu mua củ mì tươi tăng nhẹ, dao động từ 1.800 - 2.000 đồng/kg.
2. Tài nguyên - môi trường
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp: cấp được 97 giấy chứng nhận, diện tích 20,47 ha. Lũy kế từ năm 1992 đến nay cấp được 216.820 giấy, diện tích 269.771,66 ha, đạt 96,73% so với tổng diện tích đất nông nghiệp.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn: cấp được 78 giấy chứng nhận, diện tích 2,78 ha. Lũy kế từ năm 1993 đến nay cấp được 163.283 giấy, diện tích 6.581,89 ha, đạt 89,86% về diện tích và đạt 90,74% so với tổng số hộ.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị: cấp được 15 giấy chứng nhận, diện tích 0,59 ha. Lũy kế đến nay cấp được 38.579 giấy, diện tích 1.034,73 ha, đạt 87,82% về diện tích và đạt 103,38% về số hộ.
3. Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 523,883 tỷ đồng, tăng 8,5% so tháng trước, tăng 8,6% so cùng kỳ. Nhìn chung, giá trị sản xuất công nghiệp của các khu vực kinh tế đều tăng. Hầu hết giá trị các ngành công nghiệp chủ yếu tăng, riêng ngành sản xuất lương thực và đồ uống giảm 20,82% so với tháng trước do các nhà máy đường kết thúc vụ sản xuất.
4. Vốn đầu tư phát triển khu vực Nhà nước
Vốn đầu tư phát triển khu vực nhà nước ước thực hiện 110 tỷ đồng, tăng 32,17% so với tháng trước và giảm 5,73% so với cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp tăng 88,85%, vốn ngân sách nhà nước tăng 33,18%, vốn vay giảm 16,66%.
5. Kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 47,04 triệu USD, tăng 5,86% so với tháng trước, hầu hết các thành phần kinh tế đều có giá trị xuất khẩu tăng nhẹ từ 2-6%.
Lũy kế, kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện 162,18 triệu USD, tăng 31,67% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế tư nhân tăng 66,8%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 24,18%, kinh tế nhà nước tăng 15,04%.
Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 30,04 triệu USD, tăng 5,18% so với tháng trước, các thành phần kinh tế đều có giá trị nhập khẩu tăng nhẹ.
Lũy kế, kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 86,84 triệu USD, tăng 52,45% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 58,06%, kinh tế tư nhân tăng 24,28%.
Thu hút đầu tư nước ngoài:
Trong tháng, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 03 dự án, vốn đăng ký 3,3 triệu USD, điều chỉnh tăng vốn 01 dự án, vốn tăng 0,3 triệu USD. Lũy kế, toàn tỉnh có 197 dự án, vốn đăng ký 886,268 triệu USD.
6. Dịch vụ - Thương mại - du lịch - giá cả thị trường
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn ước thực hiện 2.401,6 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước.
So với tháng trước, khách lưu trú 55.000 lượt, giảm 21,4%; khách tham quan khu du lịch núi Bà 400.000 lượt, giảm 59,2%; khách lữ hành 1.850 lượt, giảm 11,9%. Doanh thu du lịch 211.621 triệu đồng, giảm 9%.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển của các đơn vị vận tải trong tỉnh ước 0,697 triệu tấn, tăng 1,5%, luân chuyển được 45,83 triệu tấn.km, tăng 2%. Về vận chuyển hành khách, ước khối lượng thực hiện trong tháng đạt 1,26 triệu lượt người, giảm 3,8% so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 năm 2010 tăng 1,18% so với tháng trước; giá vàng giảm 0,42%, giá đôla Mỹ tăng 1,97% so với tháng trước.
7. Tài chính – ngân hàng
a) Tài chính
Ước tổng thu ngân sách địa phương 191 tỷ đồng, đạt 29,61% dự toán, tăng 38,37% so với CK. Trong đó thu nội địa 140 tỷ đồng, đạt 30,07% dự toán, tăng 60,42% so với CK; thu thuế xuất nhập khẩu 11 tỷ đồng, đạt 22,49% dự toán, giảm 13,09% so với CK; các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước 40 tỷ đồng, đạt 30,29% dự toán, tăng 12,53% so với CK.
Chi ngân sách 197 tỷ đồng, đạt 7,38% dự toán. Trong đó, chủ yếu chi thường xuyên 122, tỷ đồng, chi đầu tư phát triển 13,74 tỷ đồng.
b) Hoạt động ngân hàng
Tổng nguồn vốn ước đến tháng 3/2010 đạt 11.649,7 tỷ đồng, tăng 1,7% so với tháng 12/2009, tăng 18,92% so với CK. Trong đó, nguồn vốn huy động ước đạt 8.700,46 tỷ đồng, tăng 6,81% so với tháng 12/2009 và tăng 34,82% so với CK.
Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đến cuối tháng ước đạt 10.602,5 tỷ đồng, tăng 3,07% so với tháng 12/2009 và tăng 16,9% so với CK. Nợ xấu chiếm 2,23% so với tổng dư nợ.