Kiến nghị ngành chức năng nghiên cứu ban hành bộ TTHC về đất đai mới cho phù hợp với thực tế hiện nay và mang tính áp dụng chung cho toàn tỉnh

Thứ bảy - 20/04/2024 16:32 40 0
Hiện nay bộ thủ tục hành chính (TTHC) của ngành Tài nguyên và Môi trường về thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ sổ đỏ sang sổ hồng mỗi huyện có cách làm khác nhau và mỗi huyện đều có thành phần hồ sơ xin cấp đổi cũng khác nhau và khi đối chiếu với “thành phần hồ sơ” trong bộ TTHC hiện nay cũng khác nhau. Kiến nghị ngành chức năng nghiên cứu ban hành bộ TTHC về đất đai mới cho phù hợp với thực tế hiện nay và mang tính áp dụng chung cho toàn tỉnh không để mỗi huyện làm một kiểu, nhất là quy định về “thành phần hồ sơ và thời gian thực hiện”, nhất là việc cán bộ phụ trách thực hiện TTHC yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ không có trong quy định của bộ TTHC đã ban hành, có như vậy mới giảm bớt việc đi lại của người dân cũng như việc giải quyết TTHC của địa phương được dễ dàng hơn (Cử tri xã Trí Bình, huyện Châu Thành)

Trả lời:

UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định sau:

Quyết định số 2164/QĐ-UBND ngày 24/10/2023 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục và quy trình nội bộ thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh thay thế Quyết định số 2882/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của UBND tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai Quyết định để thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo đồng bộ, thống nhất kể từ ngày 24/10/2023 có hiệu lực.

Trả lời 3 kiến nghị chi tiết được nêu cụ thể như sau:

* Kiến nghị 01: Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ sổ đỏ sang sổ hồng mà diện tích thực tế tăng hơn so với diện tích được cấp giấy

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước năm 2009 theo bản đồ giải thửa 299 hoặc bản đồ địa chính chính quy, qua quá trình sử dụng nhiều năm có sự tăng giảm diện tích, mỗi trường hợp cụ thể là một nguồn gốc sử dụng đất khác nhau đây cũng là lịch sử của tỉnh nhiều năm để lại.

Đây là một thủ tục hành chính về đất đai mang tính phức tạp cao, khó thực hiện của hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và UBND cấp huyện, việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như: trình độ chuyên môn đôi khi chưa đồng đều tại một số địa phương, hồ sơ lưu trữ qua nhiều năm, nhiều thời kỳ có thiếu sót hoặc thất lạc, nhiều trường hợp nguồn gốc sử dụng đất khác nhau… do đó mong được sự thông cảm và phối hợp của người dân để đồng hành cùng cơ quan Nhà nước khi thực hiện thủ tục.

Căn cứ khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Căn cứ Điều 24a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ như sau:

Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất

Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:

1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:

a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.

3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;

b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;

c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”

Quy định thẩm quyền quyết định cấp Giấy chứng nhận được quy định tại khoản 4 Điều 9a Thông tư số 24/2014/TTBTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 02/2023/TT-BTNMT ngày 15/5/2023 của Chính phủ như sau:

“4. Trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận thì cơ quan quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) ký cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp thửa đất gốc hoặc diện tích đất tăng thêm hoặc toàn bộ diện tích của thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.”

Từ những cơ sở nêu trên, để thực hiện được thủ tục này thì chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phải phối hợp cùng người sử dụng đất, UBND cấp xã kiểm tra thành phần hồ sơ, hồ sơ lưu trữ, hiện trạng sử dụng, giấy tờ chứng minh nguồn gốc để đối chiếu bản đồ 299 sang bản đồ địa chính chính quy, xác định được nguồn gốc của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất tăng thêm mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi hay có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; phải lập Biên bản xác minh kiểm tra hiện trạng có đầy đủ chữ ký của các bên tham gia để xác định thuộc một trong 06 nguồn gốc để vận dụng quy định thực hiện, tham mưu trình ký đúng cơ quan có thẩm quyền như sau:

- Trường hợp 1: Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tăng diện tích mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện, quyết định cấp Giấy chứng nhận theo Mã TTHC: 1.003040.000.00.00.H53 thuộc Danh mục thủ tục hành chính cấp tỉnh tại Quyết định số 2164/QĐ-UBND ngày 24/10/2023 của UBND tỉnh.

- Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện, quyết định cấp Giấy chứng nhận theo Thủ tục số 27 tại Quyết định 2417/QĐ-UBND ngày 21/11/2023 của UBND tỉnh về công bố danh mục thủ tục hành chính nội bộ bổ sung tỉnh Tây Ninh.

- Trường hợp 3, 4, 5, 6: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận theo Mã TTHC: 1.003003.000.00.00.H53 hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu theo Mã TTHC: 1.002973.000.00.00.H53 thuộc Danh mục thủ tục hành chính cấp tỉnh tại Quyết định số 2164/QĐ-UBND ngày 24/10/2023 của UBND tỉnh. Diện tích tăng thêm có một trong các nguồn gốc sau:

+ Do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

+ Diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014;

+ Diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

Đối với mỗi trường hợp diện tích tăng thêm nêu trên sẽ có thành phần hồ sơ khác nhau được quy định tại Điều 9a của Thông tư số 24/2014/TTBTNMT ngày 19/5/2014 được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 2017 TT-BTNMT ngày 29/9/2017, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 02/2023/TT-BTNMT ngày 15/5/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và đã được cụ thể hoá tại các thủ tục hành chính được UBND tỉnh ban hành nêu trên.

* Kiến nghị 02: Đối với thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ sổ đỏ sang sổ hồng mà trước đây theo mẫu giấy cũ do Bộ TNMT ban hành có từ “Hộ” nhưng trong hồ sơ gốc trước đây có tên do hai vợ chồng nhận sang nhượng lại nhưng theo mẫu giấy cũ chỉ ghi “hộ ông…..hoặc hộ bà…” nay hai vợ chồng cùng đứng tên xin cấp đổi lại giấy theo sổ hồng thì cán bộ phụ trách thực hiện TTHC (VPĐKĐĐ) ngoài việc yêu cầu người dân đi đính chính xóa từ “hộ” còn yêu cầu người dân phải đi đăng ký kết hôn để bổ sung hồ sơ cấp đổi chứng minh là vợ chồng, như vậy là không phù hợp

Đối với xác định thông tin người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có thể hiện hộ ông, hộ bà, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 5668/STNMT ngày 15/12/2015 hướng dẫn Văn phòng Đăng ký đất đai – Chi nhánh các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.

Việc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đây có thể hiện hộ ông, hộ bà là lịch sử để lại trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng trước năm 2004, để xác định lại thông tin người sử dụng đất thì cần lục hồ sơ gốc lưu trữ tại thời điểm cấp giấy hoặc người dân bổ sung giấy tờ chứng minh trong trường hợp hồ sơ lưu trữ gốc qua nhiều năm bị thất lạc để có cơ sở xác định là tài sản chung hay tài sản riêng.

Trường hợp hồ sơ gốc hoặc giấy tờ chứng minh thể hiện việc nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có ghi tên hai ông, bà thì đính chính hộ ông, hộ bà thành ông, bà.

Tuy nhiên trường hợp hồ sơ gốc hoặc giấy tờ chứng minh thể hiện việc nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có ghi tên ông hoặc bà thì đính chính hộ ông, hộ bà thành ông hoặc bà.

Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh đã quán triệt đến các Văn phòng Đăng ký đất đai – Chi nhánh các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đồng bộ, thống nhất.

* Kiến nghị 03: người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng

Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà thửa đất không tiếp giáp đường giao thông nhưng nay có tiếp giáp đường theo hiện trạng sử dụng không thuộc trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp đăng ký biến động tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng.

Ngày 30/5/2023, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Hướng dẫn số 3737/HD-STNMT về việc hướng dẫn thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước để dùng vào mục đích công cộng.

Căn cứ khoản 1 Điều 155 Luật Đất đai năm 2013 về đất sử dụng vào mục đích công cộng như sau:

“1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

Căn cứ khoản 3 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

“3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.”

Như vậy việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được quy định rõ ràng tại Luật Đất đai năm 2013, do đó phải phù hợp với quy hoạch mới có cơ sở thực hiện tất cả các thủ tục hành chính về đất đai.

Trường hợp làm mới, mở rộng tuyến đường giao thông đã được nhà nước đầu tư cách đây 10 - 20 năm nhưng địa phương không thực hiện các thủ tục thu hồi đất, đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một phần nguyên nhân do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương chưa chủ động hướng dẫn người dân thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định dẫn đến các hệ luỵ sau này.

Việc cập nhật các công trình công cộng vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và trình UBND tỉnh phê duyệt thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, nhiều cấp thực hiện.

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không phải thủ tục hành chính do đó Sở Tài nguyên và Môi trường không có cơ sở tham mưu UBND tỉnh ban hành thủ tục hành chính này.

Để xử lý các khó khăn, dựa trên tình hình thực tế và các quy định của pháp luật đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét hướng giải quyết như sau:

- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị, Ban quản lý các dự án xây dựng rà soát các tuyến đường giao thông trong quá trình xây dựng nông thôn mới trước đây để xác định người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước để xây dựng công trình công cộng, lập danh sách đưa vào danh sách tham mưu trình UBND cấp huyện cập nhật các công trình công cộng vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.

- UBND cấp huyện cập nhật các công trình công cộng vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.

- Sau khi UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông thì người sử dụng đất có văn bản tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước để xây dựng công trình công cộng gửi UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.

- Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được UBND cấp xã xác nhận về hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp để xác nhận thay đổi.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây