Điều tra, đánh giá tỷ lệ tổn thương tiền ung thu, ung thư cổ tư cung (CTC), đề xuất giải pháp phòng và điều trị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

Thứ năm - 07/11/2013 00:00 60 0
Đồng chủ nhiệm đề tài: ThS.BS. Phan Hồng Vân và BS.CKI. Phạm Thị Hạnh Cơ quan chủ trì: Trung tâm y tế Dự phòng Tây Ninh Thời gian thực hiện: 2009 - 2011 Thời gian nghiệm thu: 2011 Kinh phí thực hiện: 467,3475 triệu đồng Đánh giá xếp loại của Hội đồng nghiệm thu: Khá

 

 

MỤC TIÊU

-  Xác định tỷ lệ tổn thương tiền ung thu, ung thư cổ tử cung (CTC) bằng phết mỏng, soi, sinh thiết CTC và một số yếu tố liên quan trên phụ nữ 18 - 65 tuổi, đề xuất giải pháp phòng và điều trị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

-  Xác định tỷ lệ Pap smear bất thường, tỷ lệ tổn thương tiền ung thư, ung thư CTC ở phụ nữ từ 18 - 65 tuổi đã có chồng sống trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

-  Xác định tỷ lệ phụ nữ hiểu biết đúng về tầm soát ung thư CTC: về lý do đi khám phụ khoa, về lợi ích của tầm soát ung thư CTC, về những yếu tố nguy cơ, cách phòng ngừa, và phương pháp phát hiện sớm ung thư CTC.

-  Xác định mối liên quan giữa Pap smear bất thường, tổn thương tiền ung thư, ung thư CTC với các yếu tố: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi lập gia đình, mức thu nhập, số lần có thai, số lần sanh, số lần hút nạo, sẩy thai, phương pháp ngừa thai, tiền căn viêm âm đạo, khám phụ khoa, làm Pap smear và kiến thức đúng về tầm soát ung thư CTC của đối tượng nghiên cứu.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

-  Khảo xác địa bàn nghiên cứu trên 30 xã, phường và chọn ra 1.500 phụ nữ tham gia nghiên cứu, mỗi xã 50 phụ nữ.

-  Triển khai nghiên cứu: phỏng vấn, khám phụ khoa, làm Pap Smear, soi CTC, nạo kênh CTC và bấm sinh thiết CTC.

-  Thu thập và xử lý số liệu.

-  Đề xuất giải pháp phòng và điều trị.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

-  Nghiên cứu 1.500 phụ nữ tuổi từ 18 - 65 tuổi đã có gia đình thuộc 30 cụm của 9 huyện, thị trong tỉnh, thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp và khám phụ khoa lấy mẫu xét nghiệm Pap smear, kết quả đạt tỷ lệ 100% so với dự kiến ban đầu;

-  Phụ nữ trong mẫu nghiên cứu phần lớn là dân tộc Kinh, có mức thu nhập bình quân thấp dưới một triệu đồng trong một tháng chiếm 20,47%; từ một triệu đồng đến ba triệu đồng trong một tháng là 63,4%; lớn hơn ba triệu đồng trong một tháng là 16,13%;

-  Trình độ học vấn, từ cấp 2 trở xuống chiếm 77,7%; tốt nghiệp cấp 3 trở lên chiếm 22,3%. Vấn đề này, chúng ta cần lưu ý để công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao sự hiểu biết của họ đối với tầm soát ung thư CTC hiệu quả hơn;

-  Nghề nghiệp, đa số làm ruộng, nội trợ, buôn bán, làm thuê, thất nghiệp chiếm 72,67%; công nhân viên và nghề khác chiếm 27,33%;

-  Tình trạng hôn nhân, tuổi lập gia đình: phụ nữ đang sống với chồng hay người khác phái như vợ chồng chiếm 90,6%. Phụ nữ ly thân, ly dị, goá chiếm 9,4%; tuổi lập gia đình lần đầu ≤19 tuổi chiếm 22,1%, lập gia đình >19 tuổi chiếm 77,9%. Tuổi lập gia đình nhỏ nhất là 16 tuổi, lớn nhất là 49 tuổi.

-  Phụ nữ nạo sẩy thai ≤3 lần chiếm 99,7%, > 3 lần chiếm 0,3%; phụ nữ nạo hút thai ≤ 3 lần chiếm 79,7%, > 3 lần chiếm 20,3%; không áp dụng biện pháp tránh thai nào chiếm 42,3%, đang áp dụng biện pháp tránh thai chiếm 57,7%; có số lần sanh ≤2 lần chiếm 70,4%, > 2 lần chiếm 29,6%; có thai ±2 lần chiếm 45,7%, >2 lần chiếm 54,3%.

-  Bảng số liệu phân tích chính xác, khoa học có so sánh với các tài liệu nghiên cứu khác.

+ Tỷ lệ Pap smear bất thường là 1% phần lớn là 07 trường hợp ASCUS, AGUS, 07 trường hợp là LSIL và một trường hợp là carcinom tế bào tuyến.

+ Tỷ lệ tổn thương tiền ung thư, ung thư cổ tử cung là 0,47% gồm: CINIII có 04 trường hợp (0,26%) và CINI có 03 trường hợp (0,2%).

+ Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng về tầm soát ung thư cổ tử cung là 33,9%.

+ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Pap smear với tuổi, tuổi lập gia đình, tình trạng hôn nhân, số lần sanh, số lần có thai, phương pháp ngừa thai, số lần nạo sẩy thai p< 0,05. Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Pap smear nghề nghiệp, học vấn, nạo hút thai, tiền căn viêm âm đạo, tiền căn làm Pap smear, khám phụ khoa p> 0,05.

+ Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi lập gia đình, số lần sanh, nguồn cung cấp thông tin, tiền căn làm Pap smear, khám phụ khoa, tiền căn viêm âm đạo p< 0,05. Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức với tình trạng hôn nhân và phương pháp ngừa thai p> 0,05.

- Giải pháp phòng và điều trị: thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe; đào tạo tập huấn cho Bác sĩ, nữ hộ sinh của các Trung tâm Y tế trong toàn tỉnh về kỹ thuật làm Pap smear, đọc Pap smear, soi CTC, sinh thiết, nạo kênh CTC; lồng ghép chương trình tầm soát ung thư CTC vào các chương trình khác (kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc bà mẹ và trẻ em,...).

+ Tất cả các phụ nữ sau khi đã lập gia đình từ 18 tuổi đều phải được tư vấn khám phụ khoa định kỳ, làm xét nghiệm Pap smear hàng năm để tầm soát ung thư CTC tại các cơ sở y tế cho đến tuổi 65;

+ Phòng ngừa ung thư CTC có 2 giai đoạn, giai đoạn cảm nhiễm là dự phòng cấp I tiêm ngừa vaccine HPV và dự phòng cấp II là làm Pap smear phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư, ung thu CTC.

KẾT QUẢ ỨNG DỤNG

Đề tài được UBND tỉnh công nhận kết quả nghiệm thu tại Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 04/01/2012. Kết quả nghiên cứu được chuyển giao cho Trung tâm Y tế huyện Hòa Thành triển khai đến các Trung tâm Y tế huyện, thị, các Trạm Y tế xã/phường trong tỉnh tăng cường công tác nghiên cứu phòng và điều trị ung thư CTC, một số kết quả đạt được như sau:

-  Tập huấn các Bác sĩ, cử nhân hộ sinh và nữ hộ sinh công tác khám và điều trị sản phụ khoa trong tỉnh: Trung tâm chăm sóc sức khoẻ, khoa sản Bệnh viện đa khoa, khoa phụ sản - Chăm sóc sức khoẻ sinh sản của các Trung tâm y tế trong tỉnh.

-  Đào tạo kỹ thuật chuyên môn sâu về sản phụ khoa cho các BS - CNHS- NHS của các trung tâm y tế trong toàn tỉnh: tham gia các lớp soi cổ tử cung 22 người và lớp xét nghiệm Pap smear 22 người tại (Bệnh viện Từ Dũ);

-  Đào tạo lại kỹ thuật chuyên môn - chuẩn bị triển khai việc thực hiện làm Pap smear cho phụ nữ tại các trung tâm y tế trong toàn tỉnh: mở 04 lớp, mỗi lớp 01 ngày, số lượng 240 người tại Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản tỉnh.

-  Mở phòng tư vấn: bệnh viện tỉnh, Trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Trung tâm y tế huyện, Trạm y tế xã phường; kết hợp với phòng kế hoạch hoá gia đình - Chăm sóc bảo vệ Bà mẹ và trẻ em của các trung tâm y tế trong tỉnh.

Thông tin tuyên truyền trên đài truyền hình, truyền thanh mỗi quý một lần/năm.

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây