Khảo sát bệnh lý tai biến mạch máu não và các yếu tố nguy cơ tại bệnh viện đa khoa Tây Ninh

Thứ năm - 07/11/2013 00:00 158 0
Đồng chủ nhiệm đề tài: BSCKI.Trần Văn Bé và BSCKI.Trần Minh Trường Cơ quan chủ trì: Sở Y tế Tây Ninh Thời gian thực hiện: 2006 - 2008 Thời gian nghiệm thu: 2008 Kinh phí thực hiện: 490,05 triệu đồng Đánh giá xếp loại của Hội đồng nghiệm thu: Khá

 

 

MỤC TIÊU

Đánh giá thực trạng bệnh lý tai biến mạch máu não (TBMMN) tại Bệnh viện đa khoa (BVĐK) Tây Ninh và các yếu tố nguy cơ, đề xuất giải pháp tối ưu để phòng ngừa và điều trị bệnh lý, giảm tỷ lệ mắc phải và tử vong cho nhân dân Tây Ninh.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

-  Khảo sát bệnh nhân vào bệnh viện đa khoa Tây Ninh (từ 01/2007-12/2007) được chẩn đoán là TBMMN.

-  Các biến số khảo sát: tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, địa chỉ, tiền sử bản thân, yếu tố gia đình, thời điểm khởi phát bệnh, cách khởi phát bệnh, hoàn cảnh xảy ra, các dấu hiệu tiền triệu, các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu 768 trường hợp TBMMN điều trị tại BVĐK Tây Ninh từ 01/2007-12/2007, kết quả đạt được:

-  Chẩn đoán, điều trị và tỷ lệ tử vong: tỷ lệ nhồi máu não (NMN) chiếm 63,8%, Xuất huyết não (XHN) 36,2%; Tỷ lệ tử vong chung của TBMMN là 22,79%, của XHN là 46,4% và NMN là 9,59%; tỷ lệ xuất viện l 69,92%.

Điều trị chủ yếu là triệu chứng và phòng chống các biến chứng, thuốc làm tiêu huyết khối, thuốc chống đông chưa được áp dụng, các thuốc chống kết dính, tiểu cầu còn dùng với tỷ lệ chưa cao, vật lý trị liệu và y học cổ truyền chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả điều trị đạt được là do phối hợp nhiều biện pháp điều trị.

-  Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ: bệnh xảy ra chủ yếu ở người ≥50 tuổi chiếm 84,89%; bệnh xuất hiện rãi đều các tháng trong năm nhưng tăng cao hơn vào quý 2 và quý 4 và thường xảy ra vào buổi sáng, tỷ lệ tử vong cao hơn vào quý 4. Tăng huyết áp (THA) là yếu tố nguy cơ nổi bật nhất trong nghiên cứu.

+ Có tiền căn THA: 65,54%, không dùng thuốc hạ HA đều đặn: 91,8%; lúc nhập viện: 78,91% HA tâm thu ≥140 mmHg và 58,73% HA tâm trương ≥90 mmHg, cả HA tâm thu và tâm trương ở nhóm BN XHN đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN NMN.

+ Các yếu tố nguy cơ gặp với tỷ lệ tương đối cao là ít vận động thể lực (69,4%), ăn mặn (48,44%), ăn nhiều mỡ (39,19%), hút thuốc lá thường xuyên (25,13%).

-  Lâm sàng và cận lâm sàng: các số liệu về lâm sàng, hình ảnh CT scan sọ não, các xét nghiệm khác và tiên lượng.

+ Bệnh khởi phát đột ngột (85%), chủ yếu khi đang nghỉ ngơi (66,67%). Triệu chứng khởi phát thường gặp là nhức đầu (25,65%) và chóng mặt (20,18%).

+ Yếu - Liệt nửa người là triệu chứng nổi bật trong bệnh cảnh lâm sàng (87,11%) và là lý do nhập viện chủ yếu (54,04%).

+ Vị trí nhồi máu chủ yếu là thuỳ não (66,57%), nhất là ở vùng phân bố của động mạch não giữa (32,2%). Vị trí XH chủ yếu là nhân xám (32,37%), não thất (19,42%) và lan rộng (6,9%). Kích thước ổ XH từ 30 - 50 mm chiếm đa số (42,8%).

+ Các xét nghiệm huyết học đa số trong giới hạn bình thường trừ số lượng bạch cầu tăng ở nhóm XHN.

+ Các xét nghiệm sinh hoá và đông máu có trị số tăng chiếm tỷ lệ cao: nhóm XHN: Glucose lần 1 (56,83%), lần 2 (55,26%), AST (53,23%); nhóm NMN: Glucose lần 2 (46,02%), TQ (42,38%).

+ Các xét nghiệm sinh hoá và đông máu có trị số giảm chiếm tỷ lệ cao: nhóm XHN: Natri (54,65%), Kali (73,15%), Calci (52,63%); nhóm NMN: Kali (64,01%), Calci (43,6%).

+ Các xét nghiệm về Cholesterol, Protid, Acid uric máu có tỷ lệ bất thường không cao ở cả hai nhóm NMN và XHN.

+ Điện tâm đồ và X quang tim phổi đa số trong giới hạn bình thường.

+ XHN tiên lượng nặng hơn NMN; Điểm Glasgow lúc nhập viện từ 3 - 9 điểm có tiên lượng nặng hơn từ 10 - 15 điểm; Hình ảnh CT scan có tiên lượng nặng trong các trường hợp: vị trí: NM lan rộng, XH lan rộng, dưới nhện, dưới lều; kích thước ổ XH > 50 mm.

- Giải pháp tối ưu cho việc phòng ngừa và điều trị

+ Tập thể dục đều đặn mỗi ngày; chú ý giữ ấm cơ thể, nhất là vào sáng sớm, đặc biệt vào mùa Hè, mùa Đông hoặc khi thời tiết chuyển mùa; hạn chế ăn mặn và ăn mỡ động vật; điều trị đúng, đủ bệnh lý THA.

+ Nghiên cứu thành lập “Đơn vị đột quỵ”, trước mắt là lồng ghép vào như một đơn nguyên của khoa Hồi sức Cấp cứu; hoàn thiện và nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh TBMMN.

+ Chụp CT scan sọ não lần thứ hai cho các trường hợp NMN, nhất là khi chưa phát hiện tổn thương trên phim CT scan sọ não lần thứ nhất.

+ Nghiên cứu đưa vào ứng dụng rộng rãi những phương pháp điều trị đã được y học chứng minh là có hiệu quả như thuốc tiêu huyết khối, thuốc chống kết dính tiểu cầu trong NMN.

+ Tuyên truyền về phòng tránh các yếu tố nguy cơ của TBMMN trong các buổi sinh hoạt hội đồng người bệnh. Thành lập câu lạc bộ tư vấn sức khỏe về phòng ngừa TBMMN ở người có THA khi có điều kiện.

KẾT QUẢ ỨNG DỤNG

-  Đề tài được UBND tỉnh công nhận kết quả nghiệm thu tại Quyết định số 266/QĐ-UBND ngày 19/02/2009. Kết quả nghiên cứu được các tuyến y tế của tỉnh Tây Ninh ứng dụng, đề xuất biện pháp phù hợp trong dự phòng và điều trị bệnh lý TBMMN, trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.

-  Hiện nay, BVĐK Tây Ninh có 02 phòng tư vấn đang hoạt động (50 BN/ ngày), từ tháng 6/2012 đến tháng 11/2012: tư vấn được 1.321 BN; tổng số tờ rơi phát ra là 1.326 tờ.

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây